Bài giảng Môn Vật lý lớp 11 - Tuần 1 - Bài 1 : Điện tích. Định luật cu – lông

III. Hiện tượng nhiệt điện

Bộ hai dây dẫn hàn hai đầu vào nhau gọi là cặp nhiệt điện.

Hiện tượng nhiệt điện là hiện tượng xuất hiện một suất điện động trong mạch của một cặp nhiệt điện khi hai mối hàn được giữ ở hai nhiệt độ khác nhau.

Suất điện động này là suất nhiệt điện động.

 

doc119 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 11 - Tuần 1 - Bài 1 : Điện tích. Định luật cu – lông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rở 
 P1 = I2R1 = 1,52.4 = 9(W)
 P2 = I2R2 = 1,52.8 = 18(W)
c) Công suất và năng lượng của mỗi acquy cung cấp trong 5 phút
 PA1 = E1I = 12.1,5 = 18(W)
 AA1 = E1Tt = 12.1,5.60 = 1080(J)
 PA2 = E2I = 6.1,5 = 9(W)
 AA2 = E2Tt = 6.1,5.60 = 540(J)
Hoạt động 3 : Hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập ở nhà.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
min
Xem lại các bài tập trên lớp, làm bài tập trong SBT
Chuẩn bị bài mới
Kết quả cần đạt
IV – PHẦN PHỤ LỤC : 
V – RÚT KINH NGHIỆM :
Ngày soạn : 01 / 08 / 2010	 Ngày giảng : 02 / 08 / 2010
Tuần : 01 	 Tiết PPCT : 01
Bài 12 : THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH SUẤT ĐIỆN ĐỘNG VÀ ĐIỆN TRỞ TRONG CỦA MỘT PIN ĐIỆN HÓA
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC : 
1 . Về kiến thức : 
Chuẩn KT 1 : 	+ Biết cách khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch chứa nguồn vào cường độ dòng điện I chạy trong mạch đó.
Chuẩn KT 2 : + Biết cách khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện I chạy trong mạch kín vào điện trở R của mạch ngoài.
Chuẩn KT 3 : + Biết cách chọn phương án thí nghiệm để tiến hành khảo sát các quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng U, I hoặc I, R. Từ đó có thể xác định chính xác suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá.
* Tích hợp về kiến thức :
2 . Về kĩ năng :
Chuẩn KN 1 : + Biết cách lựa chọn và sử dụng một số dụng cụ điện thích hợp và mắc chúng thành mạch điện để khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch chứa nguồn vào cường độ dòng điện I chạy trong mạch đó.
Chuẩn KN 2 : + Biết cách biểu diễn các số liệu đo được của cường độ dòng điện I chạy trong mạch và hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch dưới dạng một bảng số liệu.
* Tích hợp về kĩ năng :
3 . Về thái độ : tích cực, nghiêm túc……
II – CHUẨN BỊ :
1 . Giáo viên :
	+ Phổ biến cho học sinh nội dung cần chuẩn bị trước trong buổi thực hành.
	+ Kiểm tra hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm cần thiết.
2 . Học sinh :
	+ Đọc kĩ nội dung bài thực hành..
	+ Chuẩn bị mẫu báo cáo thí nghiệm.
III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Tiết 1
Hoạt động 1 (5 phút) : Tìm hiểu mục đích thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu mục đích thí nghiệm.
Ghi nhận mục đích của thí nghiệm.
I. Mục đích thí nghiệm
1. Áp dụng hệ thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ôm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá.
2. Sử dụng các đồng hồ đo điện đa năng hiện số để đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong các mạch điện.
Hoạt động 2 (10 phút) : Tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm.
Ghi nhận các dụng cụ thí nghiệm.
II. Dụng cụ thí nghiệm
1. Pin điện hoá.
2. Biến trở núm xoay R.
3. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
5. Điện trở bảo vệ R0.
6. Bộ dây dẫn nối mạch.
7. Khoá đóng – ngát điện K.
Hoạt động 3 (15 phút) : Tìm hiểu cơ sở lí thuyết.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Vẽ hình 12.2
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Vẽ hình 12.3.
Yêu cầu học sinh viết biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch có chứa nguồn.
Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
Yêu cầu học sinh viết biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch.
Xem hình 12.2.
Thực hiện C1.
Xem hình 12.3.
Viết biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch MN.
Thực hiện C2.
Viết biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch trong mạch điện mắc làm thí nghiệm.
III. Cơ sở lí thuyết
+ Khi mạch ngoài để hở hiệu điện thế gữa hai cực của nguồn điện bằng suất điện động của nguồn điện.
 Đo UMN khi K ngắt : UMN = E
+ Định luật Ôm cho đoạn mạch MN có chứa nguồn : UMN = U = E – I(R0 - r)
 Đo UMN và I khi K đóng, Biết E và R0 ta tính được r.
+ Định luật Ôm đối với toàn mạch :
I = 
 Tính toán và so sánh với kết quả đo.
Hoạt động 4 (15 phút) : Giới thiệu dụng cụ đo.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT-830B.
Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
Yêu cầu học sinh thực hiện C3.
Ghi nhận các chức năng của đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT-830B.
Ghi nhận những điểm cần chú ý khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
Thực hiện C3.
IV. Giới thiệu dụng cụ đo
1. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số
 Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT-830B có nhiều thang đo ứng với các chức năng khác nhau như : đo điện áp, đo cường độ dòng điện 1 chiều, xoay chiều, đo điện trở, … .
2. Những điểm cần chú ý khi thực hiện
+ Vặn núm xoay của nó đến vị trí tương ứng với chức năng và thang đo cần chọn. Sau đó nối các cực của đồng hồ vào mạch rồi gạt nút bật – tắt sang vị trí “ON”.
+ Nếu chưa biết rỏ giá trị giới hạn của đại lượng cần đo, ta phải chọn thang đo có giá trị lớn nhất phù hợp với chức năng đã chọn.
+ Không do cường độ dòng điện và hiệu điện thế vượt quá thang đo đã chọn.
+ Không chuyển đổi chức năng thang đo khi đang có dòng điện chạy qua nó.
+ Không dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện để đo hiệu điện thế.
+ Khi sử dụng xong các phép đo phải gạt nút bật – tắt về vị trí “OFF”
+ Phải thay pin 9V bên trong nó khi pin yếu (góc phải hiễn thị kí hiệu )
+ Phải tháo pin ra khỏi đồng hồ khi không sử dụng trong thời gian dài.
Tiết 2
Hoạt động 5 (25 phút) : Tiến hành thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chú ý học sinh về an toàn trong thí nghiệm.
Theo dõi học sinh.
Hướng dẫn từng nhóm.
Lắp mạch theo sơ đồ.
Kiểm tra mạch điện và thang đo đồng hồ.
Báo cáo giáo viên hướng dẫn.
Tiến hành đóng mạch và đo các giá trị cần thiết.
Ghi chép số liệu.
 Hoàn thành thí ngiệm, thu dọn thiết bị.
Hoạt động 6 (15 phút) : Xữ lí kết quả, báo cáo thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Hướng dẫn học sinh hoàn thành báo cáo.
 Tính toán, nhận xét … để hoàn thành báo cáo.
 Nộp báo cáo.
Hoạt động 7 ( phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS nhận xét về mối liên hệ giữa UN và R.
- Yêu cầu HS nhận xét câu thực hiện của bạn.
- Dặn HS về nhà ôn tập chuẩn bị kiểm tra 1 tiết
- Nhận xét về mối liên hệ giữa UN và R.
- Nhận xét câu thực hiện của bạn.
IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
Ngày soạn : 01 / 08 / 2010	 Ngày giảng : 02 / 08 / 2010
Tuần : 01 	 Tiết PPCT : 01
CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
Bài 13 : DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC : 
1 . Về kiến thức : 
Chuẩn KT 1 : Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.
Chuẩn KT 2 : Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì?
Chuẩn KT 3 : Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì?
* Tích hợp về kiến thức :
2 . Về kĩ năng :
Chuẩn KN 1 : Giải thích được một cách định tính các tính chất điện chung của kim loại dựa trên thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại.
* Tích hợp về kĩ năng :
3 . Về thái độ : các nội dung tích hợp về thái độ, hành vi…………….
II – CHUẨN BỊ :
1 . Giáo viên :
	+ Chuẫn bị thí nghiệm đã mô tả trong sgk.
	+ Chuẫn bị thí nghiệm về cặp nhiệt điện.
2 . Học sinh :
Ôn lại :
	+ Phần nói về tính dẫn điện của kim loại trong sgk lớp 9.
	+ Dòng điện trong kim loại tuân theo định luật Ôm.
III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Hoạt động 1 : GV giới thiệu chương
Hoạt động 2 : Bản chất dòng điện trong kim loại như thế nào?
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Yêu cầu học sinh nhắc lại mạng tinh thể kim loại và chuyển động nhiệt của nó.
Giới thiệu các electron tự do trong kim loại và chuyển động nhiệt của chúng.
Giới thiệu sự chuyển động của các electron tự do dưới tác dụng của lực điện trường.
Yêu cầu học sinh nêu nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
Yêu cầu học sinh nêu loại hạt tải điện trong kim loại.
Yêu cầu học sinh nêu bản chất dòng điện trong kim loại.
Nêu mạng tinh thể kim loại và chuyển động nhiệt của các ion ở nút mạng.
Ghi nhận hạt mang diện tự do trong kim loại và chuyển động của chúng khi chưa có điện trường.
Ghi nhận sự chuyển động của các electron khi chịu tác dụng của lực điện trường.
Nêu nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
Nêu loại hạt tải điện trong kim loại.
Nêu bản chất dòng điện trong kim loại.
Kết quả cần đạt
I. Bản chất của dòng điện trong kim loại
+ Trong kim loại, các nguyên tử bị mất electron hoá trị trở thành các ion dương. Các ion dương liên kết với nhau một cách có trật tự tạo thành mạng tinh thể kim loại. Các ion dương dao động nhiệt xung quanh nút mạng.
+ Các electron hoá trị tách khỏi nguyên tử thành các electron tự do với mật độ n không đổi. Chúng chuyển động hỗn loạn toạ thành khí electron tự do choán toàn bộ thể tích của khối kim loại và không sinh ra dòng điện nào.
+ Điện trường do nguồn điện ngoài sinh ra, đẩy khí electron trôi ngược chiều điện trường, tạo ra dòng điện.
+ Sự mất trật tự của mạng tinh thể cản trở chuyển động của electron tự do, là nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại 
 Hạt tải điện trong kim loại là các electron tự do. Mật độ của chúng rất cao nên chúng dẫn điện rất tốt.
 Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do dưới tác dụng của điện trường
Hoạt động 3 : Điện trở suất tăng theo nhiệt độ như thế nào?
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Giới thiệu điện trở suất của kim loại và sự phụ thuộc của nó vào nhiệt độ.
Giới thiệu khái niệm hệ số nhiệt điện trở.
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Ghi nhận khái niệm.
Ghi nhận sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ.
Ghi nhận khái niệm.
Thực hiện C1.
Kết quả cần đạt
II. Sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ
 Điện trở suất r của kim loại tăng theo nhiệt độ gần đúng theo hàm bậc nhất :
r = r0(1 + a(t - t0))
Hệ số nhiệt điện trở không những phụ thuộc vào nhiệt độ, mà vào cả độ sạch và chế độ gia công của vật liệu đó.
Hoạt động 4 : Hiện tượng nhiệt điện là gì?
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Giới thiệu hiện tượng nhiệt điện.
Giới thiệu suất điện động nhiệt điện.
Yêu cầu học sinh nêu các ứng dụng của cặp nhiệt điện.
Ghi nhận hiện tượng.
Ghi nhận khái niệm.
Nêu các ứng dụng của cặp nhiệt điện.
Kết quả cần đạt
III. Hiện tượng nhiệt điện
Bộ hai dây dẫn hàn hai đầu vào nhau gọi là cặp nhiệt điện.
Hiện tượng nhiệt điện là hiện tượng xuất hiện một suất điện động trong mạch của một cặp nhiệt điện khi hai mối hàn được giữ ở hai nhiệt độ khác nhau. 
Suất điện động này là suất nhiệt điện động.
 Suất điện động nhiệt điện :
E = aT(T1 – T2)
 Cặp nhiệt điện được dùng phổ biến để đo nhiệt độ.
Hoạt động 5 : Hiện tượng siêu dẫn là gì?
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Yêu cầu học sinh giải thích tại sao khi nhiệt độ giảm thì điện trở kim loại giảm.
Giới thiệu hiện tượng siêu dẫn.
Giới thiệu các ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn.
Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
Giải thích.
Ghi nhận hiện tượng.
Ghi nhận các ứng dụng của dây siêu dẫn.
Thực hiện C2.
Kết quả cần đạt
IV. Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn
Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng điện trở suất của một số vật liệu giảm đột ngột xuống bằng 0 khi nhiệt độ của vật liệu giảm xuống thấp hơn một giá trị Tc nhất định, gọi là nhiệt độ tới hạn. Giá trị này phụ thuộc vào bản than vật liệu. 
 Các cuộn dây siêu dẫn được dùng để tạo ra các từ trường rất mạnh.
Hoạt động 6 : Hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập ở nhà.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Cho học sinh tóm tắt những kiến thức cơ bản đã học trong bài.
 Yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập từ 5 đến 9 trang 78 sgk và 13.10, 13.11 sbt.
Tóm tắt những kiến thức cơ bản.
 Ghi các bài tập về nhà.
Kết quả cần đạt
IV – PHẦN PHỤ LỤC : 
V – RÚT KINH NGHIỆM :
Ngày soạn : 01 / 08 / 2010	 Ngày giảng : 02 / 08 / 2010
Tuần : 01 	 Tiết PPCT : 01
Bài 14. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC : 
1 . Về kiến thức : 
Chuẩn KT 1 : Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân
Chuẩn KT 2 : Mô tả được hiện tượng dương cực tan
Chuẩn KT 3 :Phát biểu được định luật Fa – ra – đây về điện phân và viết được hệ thức của định luật này. 
Chuẩn KT 4 : Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân.
* Tích hợp về kiến thức :
2 . Về kĩ năng :
Chuẩn KN 1 : Vận dụng định luật Fa – ra – đây để giải được các bài tập đơn giản về hiện tượng điện phân.
* Tích hợp về kĩ năng :
3 . Về thái độ : nghiêm túc, tích cực………
II – CHUẨN BỊ :
1 . Giáo viên :
	+ Chuẩn bị thí nghiệm biểu diễn cho học sinh về dẫn điện của nước tinh khiết (nước cất hoặc nước mưa), nước pha muối ; về điện phân.
	+ Chuẩn bị một bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học để tiện dụng khi làm bài tập.
2 . Học sinh :
	+ Các kiến thức về dòng điện trong kim loại.
	+ Kiến thức về hoá học, cấu tạo các axit, bazơ, và liên kết ion. Khái niệm về hoá trị.
III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Hoạt động 1 : Ôn lại kiến thức cũ.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
min
? Nêu loại hạt tải điện trong kim loại, bản chất dòng điện trong kim loại, nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
HS trả lời
Kết quả cần đạt
Hoạt động 2 : Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện phân.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Cho học sinh nêu cấu tạo của axit, bazơ và muối.
Giới thiệu sự phân li của các phân tử axit, bazơ và muối.
Yêu cầu học sinh nêu hạt tải điện trong chất điện phân.
Giới thiệu chất điện phân trong thực tế.
Yêu cầu học sinh nêu hiện tượng xảy ra khi nhúng hai điện cực vào một bình điện phân.
Yêu cầu học sinh nêu bản chất dòng điện trong chất điện phân.
Yêu cầu học sinh giải thích tại sao chất điện phân không dẫn điện tốt bằng kim loại.
Giới thiệu hiện tượng điện phân.
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Nêu cấu tạo của axit, bazơ và muối.
Ghi nhận sự hình thành các hạt tải điện trong chất điện phân.
Nêu loại hạt tải điện trong chất điện phân.
Ghi nhận khái niệm.
Nêu hiện tượng.
Nêu bản chất dòng điện trong chất điện phân.
 Giải thích.
Ghi nhận hiện tượng.
Thực hiện C1.
Kết quả cần đạt
I. Thuyết điện li
 Trong dung dịch, các hợp chất hoá học như axit, bazơ và muối bị phân li (một phần hoặc toàn bộ) thành ion : anion mang điện âm là gốc axit hoặc nhóm (OH), còn cation mang điện dương là các ion kim loại, ion H+ hoặc một số nhóm nguyên tử khác. 
 Các ion dương và âm vốn đã tồn tại sẵn trong các phân tử axit, bazơ và muối. Chúng liên kết chặt với nhau bằng lực hút Cu-lông. Khi tan vào trong nước hoặc dung môi khác, lực hút Cu-lông yếu đi, liên kết trở nên lỏng lẻo. Một số phân tử bị chuyển động nhiệt tách thành các ion.
 Ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.
 Ta gọi chung những dung dịch và chất nóng chảy của axit, bazơ và muối là chất điện phân.
II. Bản chất dòng điện trong chất điện phân
 *Dòng điện trong chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngược nhau.
*Khi hai cực của bình điện phân được nối với nguồn điện, trong chất điện phân có điện trường tác dụng lực điện làm các ion dương dịch chuyển theo chiều điện trường về phía catốt ( điện cực âm) và các ion âm dịch chuyển theo chiều ngược lại về phía anốt ( điện cực dương)
 *Chất điện phân không dẫn điện tốt bằng kim loại.
 *Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật chất đi theo. Tới điện cực chỉ có các electron có thể đi tiếp, còn lượng vật chất đọng lại ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu các hiện tượng diễn ra ở điện cực và hiện tượng dương cực tan.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Giới thiệu phản ứng phụ trong hiện tượng điện phân.
Trình bày hiện tượng xảy ra khi điện phân dung dịch muối đồng với anôt bằnd đồng
Giới thiệu hiện tượng dương cực tan.
Ghi nhận khái niệm.
Theo dõi để hiểu được các hiện tượng xảy ra.
Ghi nhận khái niệm.
Kết quả cần đạt
III. Các hiện tượng diễn ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan
XÐt b×nh ®iÖn ph©n dung dÞch CuSO4 víi ®iÖn cùc b»ng ®ång. 
Khi cã dßng ®iÖn ch¹y qua b×nh ®iÖn ph©n, ion Cu2+ ch¹y vÒ cat«t vµ nhËn ªlectron tõ nguån ®iÖn ®i tíi (Cu2+ + 2e- ® Cu), vµ ®ång ®­îc h×nh thµnh ë cat«t sÏ b¸m vµo cùc nµy. ë an«t, ªlectr«n bÞ kÐo vÒ cùc d­¬ng cña nguån ®iÖn, t¹o ®iÒu kiÖn h×nh thµnh ion Cu2+ trªn bÒ mÆt tiÕp xóc víi dung dÞch (Cu ® Cu2+ + 2e-). Khi ion ©m (SO4)2- ch¹y vÒ an«t, nã kÐo ion Cu2+ vµo dung dÞch. §ång ë an«t sÏ tan dÇn vµo dung dÞch, g©y ra hiÖn t­îng d­¬ng cùc tan.
Nh­ vËy, khi cã dßng ®iÖn ch¹y qua b×nh ®iÖn ph©n, cùc d­¬ng b»ng ®ång bÞ hao dÇn ®i, cßn ë cùc ©m th× cã ®ång kim lo¹i b¸m vµo. HiÖn t­îng d­¬ng cùc tan x¶y ra khi ®iÖn ph©n mét dung dÞch muèi kim lo¹i vµ an«t lµm b»ng chÝnh kim lo¹i Êy. Khi cã hiÖn t­îng d­¬ng cùc tan, dßng ®iÖn trong chÊt ®iÖn ph©n tu©n theo ®Þnh luËt ¤m, gièng nh­ ®o¹n m¹ch chØ cã ®iÖn trë thuÇn.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu các định luật Fa-ra-đây.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
25
phút
Lập luận để đưa ra nội dung các định luật.
Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
Giới thiệu định luật Fa-ra-đây thứ nhất.
Giới thiệu định luật Fa-ra-đây thứ hai.
Giới thiệu số Fa-ra-đây.
Yêu cầu học sinh thực hiện C3.
Yêu cầu học sinh kết hợp hai định luật để đưa ra công thức Fa-ra-đây.
Giới thiệu đơn vị của m khi tính theo công thức trên.
Nghe, kết hợp với xem sgk để hiểu.
Thực hiện C2.
Ghi nhận định luật.
Ghi nhận định luật.
Ghi nhận số liệu.
Thực hiện C3.
Kết hợp hai định luật để đưa ra công thức Fa-ra-đây.
Ghi nhận đơn vị của m để sử dụng khi giải các bài tập.
Kết quả cần đạt
IV. Các định luật Fa-ra-đây
* Định luật Fa-ra-đây thứ nhất
 Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
m = kq
 k gọi là đương lượng hoá học của chất được giải phóng ở điện cực.
 m là chất được giải phóng ở điện cực, tính bằng gam.
* Định luật Fa-ra-đây thứ hai
 Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ , trong đó F gọi là số Fa-ra-đây.
k = 
 Thường lấy F = 96500 C/mol.
* Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây, ta được công thức Fa-ra-đây :
m = It
Hoạt động 4 : Tìm hiểu các ứng dụng của hiện tượng điện phân.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
15
phút
Giới thệu các ứng dụng của các hiện tượng điện phân.
Giới thiệu cách luyện nhôm.
Yêu cầu học sinh nêu cách lấy bạc (Ag) ra khỏi một chiếc cốc mạ bạc bị hỏng.
Giới thiệu cách mạ điện.
Yêu cầu học sinh nêu cách mạ vàng một chiếc nhẫn đồng
Ghi nhận các ứng dụng của hiện tượng điện phân.
Ghi nhận cách luyện nhôm.
Nêu cách lấy bạc (Ag) ra khỏi một chiếc cốc mạ bạc bị hỏng.
Nêu cách mạ vàng một chiếc nhẫn đồng.
Kết quả cần đạt
V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân
 Hiện tượng điện phân có nhiều ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống như luyên nhôm, tinh luyện đồng, điều chế clo, xút, mạ điện, đúc điện, …
1. Luyện nhôm
 Dựa vào hiện tượng điện phân quặng nhôm nóng chảy.
 Bể điện phân có cực dương là quặng nhôm nóng chảy, cực âm bằng than, chất điện phân là muối nhôm nóng chảy, dòng điện chạy qua khoảng 104A.
2. Mạ điện
 Bể điện phân có anôt là một tấm kim loại để mạ, catôt là vật cần mạ. Chất điện phân thường là dung dịch muối kim loại để mạ. Dòng điện qua bể mạ được chọn một cách thích hợp để đảm bảo chất lượng của lớp mạ.
Hoạt động 5 : Hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập ở nhà.
Thời gian
Hoạt động điều khiển của GV
Hoạt động của HS
5
phút
Cho học sinh tóm tắt những kiến thức cơ bản đã học trong bài.
 Yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập từ 8 đến 11 trang 85 sgk và 14.4, 14.6, 14.8 sbt.
Tóm tắt những kiến thức cơ bản.
 Ghi các bài tập về nhà.
Kết quả cần đạt
IV – PHẦN PHỤ LỤC : 
V – RÚT KINH NGHIỆM :
Ngày soạn : 01 / 08 / 2010	 Ngày giả

File đính kèm:

  • docgiao an 11.doc