Bài giảng Môn Tin học lớp 12 - Bài 1 - Khái niệm về cơ sở dữ liệu (3 tiết)

* Mức khái niệm

* Mức khung nhìn

- Hệ quản trị CSDL:

Là phần mềm cung cấp môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và tìm kiếm thông tin của CSDL, được gọi là hệ quản trị CSDL (hệ QTCSDL-DataBase Manegement System)-

 

doc4 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 3544 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Tin học lớp 12 - Bài 1 - Khái niệm về cơ sở dữ liệu (3 tiết), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Lộc Thanh
GV: Lưu Như Mười
 Lê Đinh Cảnh Thuyên
 Lương Tấn Đức
Chương 1:Khái niệm về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Tiết §1. Khái niệm về cơ sở dữ liêu (3 tiết)
I. Mục đích yêu cầu
Mục đích, yêu cầu: HS hiểu được bài tóan minh họa, hệ thống hóa các công việc thường gặp khi quản lí thông tin của một hoạt động nào đó, lập được các bảng chứa thông tin theo yêu cầu.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Sách GK tin 12, Sách GV tin 12, đĩa chứa các chương trình minh họa (quản lý học sinh:gv biên soạn), tranh ảnh chụp sẳn .
Phương pháp giảng dạy: Thuyết trình, hỏi đáp, đặt vấn đề, so sánh
II. Các bước lên lớp
Ổn định tổ chức: Nắm sơ tình hình:cán bộ lớp, gv chủ nhiệm.
Kiểm tra bài cũ: Không
Nội dung bài học:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
Ghi bảng
Giới thiệu nội dung, yêu cầu môn tin học lớp 12.
Giới thiệu mục tiêu, yêu cầu tiết học.
Mời HS giới thiệu về mình.
Kết luận:đây là những thông tin(đã học ở lớp 10)
GVCN quản lí HS của lớp mình như thế nào?
Bổ sung, hướng dẫn HS quan sát tìm hiểu hình 1 SGK
Muốn quản lý thông tin về điểm học sinh của lớp ta nên lập danh sách chứa các cột nào? 
 Em hãy nêu lên các công việc thường gặp khi quản lý thông tin của một đối tượng nào đó ?
Bài toán quản lí là gì? Những công việc thường làm trong quản lí là gì?
Chia nhóm HS. 
Hệ quản trị CSDL là gì?
Các mức thể hiện của CSDL là gì? Các khái niệm có giống nhau hay không?
Nhận xét, củng cố, bổ sungđể làm rõ khái niệm.
Phân biệt CSDL với hệ QTCSDL?
Người ta dùng thuật ngữ hệ thống CSDL (hay hệ CSDL) để chỉ :
- Con người
- Hệ QTCSDL quản trị và khai thác CSDL 
Yêu cầu HS tham khảo SGK, diễn giải, cho vídụ ứng với từng tính chất.
Lắng nghe
Lớp trưởng giới thiệu bản thân
Trả lời, bổ sung
Tạo các bảng chứa thông tin của từng HS
Thảo luận xem có cần thiết phải tạo lập CSDL hay không, vì sao.
Quan sát SGK, thảo luận nhóm, trả lời, bổ sung
Thảo luận, trả lời, nhận xét, bổ sung
Tham khảo SGK, thảo luận, trả lời
Đọc SGK, thảo luận, trả lời, nhận xét, bổ sung
§1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu
Bài tóan quản lý:
Để quản lý học sinh trong nhà trường, người ta thường lập các biểu bảng gồm các cột, hàng để chứa các thông tin cần quản lý.
 Một trong những biểu bảng được thiết lập để lưu trữ thông tin về điểm của hs như sau
2. Các công việc thường gặp khi quản lý thông tin của một đối tượng nào đó:
Tạo lập hồ sơ về các đối tượng cần quản lí;
Cập nhật hồ sơ (thêm, xóa, sửa hồ sơ);
Tìm kiếm;
Sắp xếp;
Thống kê;
Tổng hợp, phân nhóm hồ sơ;
Tổ chức in ấn…
3. Hệ cơ sở dữ liệu là gì?
K/n: Cơ sở dữ liệu (CSDL-Database) là tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một đối tượng nào đó (như trường học, bệnh viện, ngân hàng, nhà máy...), được lưu trữ trên bộ nhớ máy tính để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Ví dụ1: lấy lại ví dụ Hình 1
* Sự cần thiết phải có các CSDL:
Thông tin ngày càng nhiều và phức tạp, việc quản lý và khai thác csdl trên giấy có nhiều bất tiện, vì thế việc tạo csdl trên máy tính giúp người dùng tạo lập , khai thác thông tin của CSDL một cách có hiệu quả .Trong đó đó cần phải kể đến vai trò không thể nào thiếu được của phần mềm máy tính dựa trên công cụ máy tính điện tử.
- Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có:
* cơ sở dữ liệu
* Hệ quản trị CSDL
* các thiết bị vật lí(máy tính, đĩa cứng, mạng máy tính...)
 Ngoài ra, các phần mềm ứng dụng được xây dựng trên hệ QTCSDL giúp thuận lợi cho người sử dụng khi muốn tạo lập và khai thác CSDL
- Các mức thể hiện của CSDL
* Mức vật lý
* Mức khái niệm
* Mức khung nhìn
- Hệ quản trị CSDL:
Là phần mềm cung cấp môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và tìm kiếm thông tin của CSDL, được gọi là hệ quản trị CSDL (hệ QTCSDL-DataBase Manegement System)-
4. Các yêu cầu cơ bản của hệ CSDL:
a)Tính cấu trúc:Thông tin trong CSDL được lưu trữ theo một cấu trúc xác định.
Tính cấu trúc được thể hiện ở các điểm sau:
Dữ liệu ghi vào CSDL được lưu giữ dưới dạng các bản ghi .
Hệ QTCSDL cần có các công cụ khai báo cấu trúc của CSDL(là các yếu tố để tổ chức dữ liệu: cột, hàng, kiểu của dữ liệu nhập vào cột, hàng...) xem, cập nhật, thay đổi cấu trúc .
.
b)Tính toàn vẹn: Các giá trị được lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy theo nhu cầu lưu trữ thông tin. 
c)Tính không dư thừa:
-Một CSDL tốt thường không lưu trữ những dữ liệu trùng nhau, hoặc những thông tin có thể dễ dàng tính toán từ các dữ liệu có sẵn.
Chính vì sự dư thừa nên khi sửa đổi dữ liệu thường hay sai sót, và dẫn đến sự thiếu tính nhất quán trong csdl.
d)Tính chia sẻ thông tin: vì csdl đuợc lưu trên máy tính, nên việc chia sẻ csdl trên mạng máy tính được dể dàng thuận lợi, đây là một ưu điểm nổi bật của việc tạo csdl trên máy tính.
e)Tính an toàn và bảo mật thông tin:
CSDL dùng chung phải được bảo vệ an toàn, thông tin phải được bảo mật nếu không dữ liệu trong CSDL sẽ bị thay đổi một cách tùy tiện và thông tin sẽ bị “xem trộm”.
f)Tính độc lập: Một CSDL có thể sử dụng cho nhiều chương trình ứng dụng, đồng thời csdl không phụ thuộc vào phương tiện lưu trữ và hệ máy tính nào cũng sử dụng được nó.
5. Một số ứng dụng:
- Hoạt động quản lý trường học
-Hoạt động quản lý cơ sở kinh doanh
-Hoạt động ngân hàng
III. Câu hỏi củng cố và bài tập về nhà 
Câu 1: Các công việc thường gặp khi quản lí thông tin của một đối tượng nào đó?
Câu 2: Lập bảng thứ 1 trên giấy gồm hai cột, cột 1 đặt tên là Tên môn học để liệt kê tất cả các môn học mà em đang học, cột 2 đặt tên Mã môn học, dùng ký hiệu 1,2,3.... để đặt tên cho từng môn học. Đặt tên cho bảng Môn học.
Câu 3: Lập bảng thứ 2, gồm các cột sau:Mã học sinh, họ tên, ngày sinh,giới tính, địa chỉ, tổ. Chỉ ghi tượng trưng 5 học sinh. Trong đó mỗi học sinh có một mã học sinh duy nhất, có thể đặt A1, A2... Đặt tên bảng DSHS.
Câu 4: Lập bảng thứ 3, gồm các cột sau:Mã học sinh, mã môn học, ngày kiểm tra, điểm. Mỗi học sinh có thể kiểm tra nhiều môn. Đặt tên là Bảng điểm.
4. Dặn dò: 
5. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docbài 1-LOCTHANH-BL.doc