Bài giảng Lớp bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho Đảng viên mới

B/ KẾT CẤU NỘI DUNG, THỜI GIAN, TRỌNG TÂM CỦA BÀI:

1- Nội dung:

I/ VỀ DÂN CHỦ VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ XHCN:

 II/ PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẮNG, VĂN MINH:

 III/ NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:

3- Trọng tâm của bài:

1- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2- Nội dung và giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay.

 

ppt26 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lớp bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho Đảng viên mới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÀI GIẢNG 
LỚP BỒI DƯỠNG LLCT 
ĐẢNG VIÊN MỚI 
 ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 
BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG 
Bài 3 
PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỨC 
MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC 
A/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 
+ Nhận thức đúng đắn dân chủ và dân chủ XHCN nước ta. 
+ Bản chất của Nhà nước pháp quyền, chế độ tồn tại XHCN. 
+ Quan điểm của Đảng ta, pháp luật hiện hành. 
+ Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 
+ Chống lại những thế lực thù địch lợi dụng dân chủ chống phá Đảng và Nhà nước ta.	 
+ Thế hệ chúng ta ra sức xây dựng và thực hiện tốt về dân chủ XHCN và quy chế dân chủ ở cơ sở. 
B/ KẾT CẤU NỘI DUNG, THỜI GIAN, TRỌNG TÂM CỦA BÀI: 
1- Nội dung: 
3- Trọng tâm của bài : 
	I/ VỀ DÂN CHỦ VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ XHCN: 
	II/ PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẮNG, VĂN MINH: 
	III/ NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY: 
1- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 
2- Nội dung và giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay. 
I. VỀ DÂN CHỦ VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA: 
1. Khái niệm dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa: 
	 Như vậy, dân chủ là quyền của nhân dân tự mình quyết định hoặc tham gia với nhà nước quyết định những vấn đề nhất định. 
	 a) Khái niệm dân chủ: 
b) Về dân chủ xã hội chủ nghĩa : 
	Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hình thức chính trị - nhà nước. Nó thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là chủ thể của quyền lực. Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa thành các chuẩn mực mang tính nhà nước và pháp quyền, thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nước cũng như các thiết chế chính trị khác, tạo nên chế độ dân chủ. 
+ Có 2 hình thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân 
- Đó là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp, tức là dân chủ đại diện. Người đại diện lớn nhất cho quyền làm chủ của nhân dân chính là nhà nước. Đại hội XI khẳng định: "Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, làm chủ đại diện". 
- Nội dung cơ bản nhất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quan điểm “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định dân chủ gắn liền với quyền làm chủ của nhân dân, dân là gốc, dân là chủ và dân làm chủ. 
	- Quan niệm về dân chủ được mở rộng. Dân chủ được xem xét theo nhiều khía cạnh: dân chủ vừa là chế độ chính trị, vừa là giá trị, là phương thức và nguyên tắc tổ chức xã hội. 
	 2. Quan điểm của Đảng ta về dân chủ và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa: 
	 a) Quá trình phát triển nhận thức của Đảng ta về dân chủ: 
+ Về chính trị: 
	 Hồ Chủ Tịch chỉ rõ : Chế độ DC XHCN thì bao nhiêu quyền lực là của dân, sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Chế độ DC XHCN, NN XHCN...thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân được quyền làm chủ NN bằng cách có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền các cấp từ TW đến địa phương, tham gia đóng góp xây dựng pháp luật, xd bộ máy và cán bộ nhân viên NN. 
+ Về kinh tế: 
- Dựa trên chế độ công hữu về TLSX toàn XH đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Nhân dân được làm chủ TLSX chủ yếu của XH, nhân dân được tham gia vào quá trình quản lý SX, quá trình phân phối SP XH, không ngừng được nâng cao đời sống vật chất. Bản chất KT bộc lộ đầy đủ qua quá trình ổn định chính trị, phát triển SX và nâng cao đời sống toàn XH dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của NN. 
	Nền DC XHCN lấy hệ TT M – LN đó là hệ TT g/c CN làm nền tảng, chủ đạo. Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống, tiếp thu những giá trị tư tưởng, văn hóa văn minh, tiến bộ XH. Nhân dân được làm chủ nhũng giá trị VH tinh thần, được nâng cao trình độ VH và có điều kiện để phát triển cá nhân. Những cái đó sẽ trở thành mục tiêu, động lực để XD CNXH. Dân chủ XHCN không tùy thuộc vào cơ chế chính trị đa nguyên và sự tồn tại của đa đảng đối lập. 
+ Về tư tưởng – văn hóa: 
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa phải tiếp thu và phát triển các giá trị của nhân loại về dân chủ, trong đó có dân chủ tư sản. 
Đây là hai trong số các nền dân chủ tồn tại trong lịch sử loài người, dân chủ XHCN ra đời có sự kế thừa một cách chọn lọc những thành tựu của các nền DC trước đó, nhất là DC Tư sản. Tuy nhiên, hai nền DC này có sự khác nhau về chất. 
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 
DÂN CHỦ TƯ SẢN 
+ Là dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động, phục vụ lợi ích cho đại đa số. 
+ Là nền Dc mang bản chất của g/c CN, nhưng nó phục vụ cho đa số. Bởi vì, lợi ích của g/c CN phù hợp với lợi ích của nd lao động và toàn dân tộc. 
+ Là nền dân chủ cho thiểu số, phục vụ lọi ích cho thiểu số. 
+ ...mang bản chất của g/c tư sản, lợi ích của g/c TS đối lập với lợi ích của g/ CN và nd lao động. 
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 
DÂN CHỦ TƯ SẢN 
+ Là nền DC do ĐCS lãnh đạo, nhất nguyên về chính trị. 
+ DC XHCN được thực hiện thông qua NN PQ XHCN. 
+ DC XHCN được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu hóa các tư liệu SX chủ yếu. 
+ ...do các đảng của g/c TS lãnh đạo, đa đảng về chính trị 
+ ...được thực hiện thông qua NN PQ TS. 
+ ...được thực hiện trên cơ sở kinh tế là chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu SX chủ yếu của XH đó là chế độ áp bức bóc lột 
- Nhận thức về tính tiệm tiến lâu dài trong quá trình phát triển dân chủ: dân chủ là kết quả của cả một quá trình lâu dài về giáo dục ý thức cũng như nâng cao năng lực thực hành dân chủ, không thể nóng vội, thoát ly thực tiễn, trong đó dân chủ được thực hiện... 
- Phải dân chủ trong tất cả các cấp độ, từ các cơ quan lãnh đạo cao nhất đến cấp cơ sở, trong đó đặc biệt quan trọng là dân chủ ở cơ sở. 
- Phải tìm tòi, tổng kết thực tiễn để tìm ra và hoàn thiện các hình thức thực hiện dân chủ thực chất, đúng hướng, có hiệu quả. 
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện dân chủ cần chống các biểu hiện lệch lạc: dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để làm tốn hại lợi ích nhà nước và lợi ích công dân, để gây rối; kiên quyết bác bỏ luận điệu giả dối về dân chủ, nhân quyền của các thế lực phản động, thù địch.. 
b) Nội dung phát huy dân chủ trong giai đoạn hiện nay: 
	- Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân. 
	- Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. 
	- Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân. Bộ máy Nhà nước, các thể chế khác trong hệ thống chính trị có nhiệm vụ đề xuất ý kiến với Đảng trong quá trình xây dựng, họch định và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. 
b) Nội dung phát huy dân chủ trong giai đoạn hiện nay: 
+ Đại hội XI bổ sung năm nội dung thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa: 
Một là, Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật cuả Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân. 
Hai là, Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân. Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp. 
Ba là, Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội. 
	 Bốn là, Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ đề làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức. 
	 Năm là, Quan tâm hơn nữa việc chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do, toàn diện của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam ký kết. 
	Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta do một Đảng lãnh đạo. Trong điều kiện đó, dân chủ trong Đảng gắn liền với dân chủ trong xã hội có vai trò rất quan trọng. Chỉ có thực hiện tốt dân chủ trong Đảng mới có thể nói đến xây dựng và phát triển tốt dân chủ trong xã hội. 
	II. PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, VĂN MINH 
1. Khái niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc 
	Đoàn kết toàn dân tộc là sự bảo vệ, giúp đỡ, tương trợ, tôn trọng lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển... của mọi giai tầng trong cộng đồng dân tộc, trong đó, các giai tầng xã hội hy sinh lợi ích riêng hay chấp nhận lợi ích của các giai tầng khác để bảo vệ lợi ích chung, lâu dài. 
	Đại hội XI khẳng định: Đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
II. PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, VĂN MINH: 
1. Khái niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc 
- Sự thống nhất về lợi ích và chấp nhận sự khác biệt không trái với lợi ích chung, lâu dài. 
- Công bằng là cơ sở quan trọng nhất bảo đảm sự đoàn kết 
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. 
- Có sự quản lý, điều hành, sự quan tâm của Nhà nước; pháp luật của Nhà nước luôn hướng tới sự thống nhất lợi ích toàn dân tộc. 
- Đảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách hài hoà đối với các giai tầng trong xã hội, bảo đảm mọi tầng lớp dân cư đều có điều kiện phát triển và được hưởng lợi ích từ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước mang lại; thực hiện đường lối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. 
II. PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, VĂN MINH: 
2. Quan điểm của Đảng về phát huy sức mạnh toàn dân tộc 
Quan điểm đó được thể hiện qua các nội dung sau: 
Một là, đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng. 
Hai là, đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.. 
Ba là, vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc bắt đầu từ sự đặt đúng vị trí của yếu tố lợi ích, theo quan điểm được xác định từ Nghị quyết Trung ương 8B khoá VI là: "Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hoà các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ công dân". 
Bốn là, thực hiện dân chủ và phát huy chủ nghĩa yêu nước là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước luôn luôn là động lực lớn nhất của dân tộc ta trong quá trình lịch sử. Dân chủ vùa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. 
	III/ NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY: 
	 XI của Đảng, các chính sách của Nhà nước hiện hành đã xác định nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân tộc hiện nay là: 
	- Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 
	 - Xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp. 
	- Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc. 
	 - Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã hội. 
- Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị bao gồm Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong đó vai trò hạt nhân lãnh đạo là tổ chức đảng. 
- Nhà nước có vai trò to lớn trong việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc bằng việc thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật một cách có hiệu quả, thông qua bộ máy công quyền trong sạch, công tâm, hết lòng phục vụ nhân dân. 
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đóng vai trò đại diện cho lợi ích chung và lợi ích từng giai cấp, từng giới quần chúng, đồng thời là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. 
	III/ NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY: 
- Đại đoàn kết phải được thực hiện từ cơ sở, trong từng cộng đồng dân cư ở cơ sở như thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị... 
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn trước mắt cần: 
+ Thực hiện đồng bộ các chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy dân chủ. 
+ Tổ chức và động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế với văn hóa-xã hội. 
+ Chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. 
+ Tôn trọng và phát huy vai trò gương mẫu, dẫn dắt của những người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng. 
BÀI GIẢNG ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC 
Chúc các đồng chí học viên 
sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt 
HÑn gÆp l¹i 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lop_boi_duong_ly_luan_chinh_tri_danh_cho_dang_vien.ppt
Giáo án liên quan