Bài giảng Lớp 5 - Môn Tiếng Việt - Tuần 4 - Tiết 2 : Tập đọc ( tiết 7 ) những con sếu bằng giấy

Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau. đó là những trái nghĩa.

Bài 2:

- Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau :

 

doc35 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lớp 5 - Môn Tiếng Việt - Tuần 4 - Tiết 2 : Tập đọc ( tiết 7 ) những con sếu bằng giấy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........................................................................................................................................
_______________________________________
Tiết 4 : lịch sử
( Tiết 4 ) Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
I. . Mục đích – yêu cầu. 
- Biết một vài điểm mới về tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX :
+ Về kinh tế : xuất hiện nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, đường ô tô, đường sắt.
+ Về xã hội : xuất hiện các tầng lớp mới : chủ xưởng, chủ nhà buôn, công nhân.
- HS yêu thích và ham tìm hiểu lịch sử.
II. chuẩn bị
GV : Hình trong sgk, bản đồ hành chính Việt Nam.
HS : SGK, VBT.
III. Các hoạt động dạy học
ổn định tổ chức : Hát.
 Kiểm tra bài cũ
 - Cuộc phản công ở kinh thành Huế có ý 
 nghĩa gì ?
 - GV nhận xét và cho điểm.
 3. Bài mới
 a. Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
 b, Hoạt động 1: (làm việc theo nhóm)
- GV nêu nhiệm vụ học tập cho HS
+ Những biểu hiện về sự thay đôi trong nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thé kỉ XX.
+ Những biệu hiện về sự thay đỏi trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
+ Đời sống công nhân, nông dân Việt Nam trong thời kì này.
c. Hoạt động 2: ( làm việc theo nhóm)
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhiệm vụ học tập theo các gợi ý sau:
+ Trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành kinh tế nào là chủ yếu ?
+ Sau khi thực dân Pháp xâm lược, những ngành kinh tế nào mới ra đời ở nước ta ?
+ Ai được hưởng các nguồn lợi do sự phát triển kinh tế ?
+ Trước đây, xã hội Việt Nam chủ yếu có những giai cấp nào ? 
+ Đến đầu thế kỉ XX, xuất hiện thêm những giai cấp nào ?
+ Đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam ra sao ?
d. Hoạt động 3 : (làm việc cả lớp)
- GV nhận xét sửa sai.
e. Hoạt động 4: (làm việc cả lớp)
- GV tổng hợp các ý kiến của HS, nhấn mạnh những biến đổi về kinh tế nước ta đầu thế kỉ XX.
 * Bài học: ( sgk )
4. Củng cố
- Yêu cầu HS nêu lại nội dung bài.
- Nhận xét tiết học
5 . Dặn dũ 
 - Chuẩn bị bài sau.
- HS trả lời.
- HS nghe.
- HS thảo luận theo nhóm.
- Trước khi thực dân pháp xâm lược kinh tế nước ta chủ yếu là nền nông nghiệp lạc hậu.
- Khai thác khoáng sản, mở các nhà máy, lập đồn điền trồng cao su, chè, cà phê. đồng thời hệ thống giao thông vận tải được xây dựng.
- Thực dân pháp được hưởng các nguồn lợi do sự phát triển kinh tế.
- chỉ có giai cấp nông dân và tri thức yêu nước, địa chủ phong kiến.
- Viên chức, tri thức, chủ xưởng nhỏ.
- Đời sống công nhân và nông dân vô cùng cực khổ.
- Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận
- HS nghe.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
__________________________________
Tiết 5 : Mĩ Thuật
( Tiết 4 ) vẽ theo mẫu.khối hộp và khối cầu
( Đ/c Hường soạn giảng )
__________________________________________________________________
Ngày soạn : 5/9/2013
Ngày giảng : Thứ tư ngày 11 tháng 9 năm 2013
Tiết 1 : tập đọc
( Tiết 8 ) Bài ca về trái đất
I. Mục đích yêu cầu
- Bước đầu biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng vui, tự hào.
- Hiểu nội dung ý nghĩa : Mọi người hãy sống vì hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền bình đẳng của các dân tộc.
- Học yếu đọc được 1 khổ thơ.
- HS TB đọc được cả bài
- HS khá thuộc được 1 khổ thơ
II. chuẩn bị
- GV : Tranh minh hoạ sgk.
- HS : đọc trước bài.
III. Các hoạt động dạy - học
1. ổn định tổ chức: Hát.
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu nội dung bài : Lòng dân.
- GV nhận xét và cho điểm.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
b. Luyện đọc:
- GV đọc mẫu + nêu giọng đọc
- Chia đoạn
- Cho HS đọc nối tiếp 2 lần
- Yêu cầu HS đọc chú giải.
- Luyện đọc theo cặp
- Gọi 1 HS đọc cả bài
c. Tìm hiểu bài:
- Hình ảnh trái đất có gì đẹp ?
- Em hiểu hai câu cuối khổ thơ hai ( Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm ! Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm ! ) nói gì ?
- Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất ?
* Tích hợp GDBVMT : Trái đất này là của chúng mình ... Muốn trái đất này luôn tươi đẹp chúng ta cần phải bảo vệ, gìn giữ bầu trời xanh, tiếng chim, HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên. ( Khai thác gián tiếp nội dung bài).
- Bài thơ muốn nói với em điều gì ?
c. Luyện đọc thuộc lũng bài thơ.
- Yêu cầu HS đọc TL bài thơ.
- Tổ chức thi HTL bài thơ.
- Gv nhận xét và tuyên dương.
4. Củng cố
- Nhắc lại nội dung bài thơ
- Nhận xột tiết học
 5. Dặn dũ:
- Chuẩn bị bài sau.
- HS nêu lại nội dung bài : Lòng dân
- Đọc tiếp nối từng khổ thơ ba lượt.
- Đọc theo cặp.
- Hs đọc cả bài.
- Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh; có tiếng chim bồ câu và những cánh hải âu vờn sóng biển
- Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý, cũng thơm. cũng như mọi trẻ em trên trái đất dù khác nhau mầu da nhưng đều binh đẳng, đều đáng quý, đáng yêu.
- Phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, bom hạt nhân. vì chỉ có hoà bình, tiếng hát tiếng cười mới mang lại sự bình yên, sự trẻ mãi không già cho trái đất.
* ND : Trái đất là tất cả của trẻ em. Dù khác nhau về màu da nhưng mọi trẻ em trên thế giới đều bình đẳng.
- Ba HS đọc nối tiếp bài thơ, tìm giọng đọc đúng ở mỗi đoạn.
- HS thi đọc bài thơ.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 2 : luyện từ và câu
( Tiết 7 ) Từ trái nghĩa.
I. Mục đích, yêu cầu
- Bước đầu hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của những từ trái nghĩa khi đặt cạnh nhau.
- Nhận biết được cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ , tục ngữ, biết tìm từ trái nghĩa với từ cho trước.
- HS yêu thích môn học.
II. chuẩn bị
 - GV : Bảng lớp viết nội dung bài tập.
- HS : Vở bài tập tiếng việt.
III. Các hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức: Hát
2. Kiểm tra bài cũ
- HS đọc đoạn văn miêu tả mầu sắc đẹp của những sự vật dựa theo một ý, một khổ thơ trong bài. Sắc màu em yêu.
 - Nhận xét – sửa sai.
3. Bài mới
A. Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
B. Phần nhận xét:
* Bài 1:
- So sánh nghĩa của các từ in đậm.
- GV nêu yêu cầu của bài tập.
- GV dán lên bảng lớp 2 –3 tờ giấy khổ to, yêu cầu 2 – 3 HS lên bảng làm bài tập, lớp nhận xét- sửa sai.
* Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau. đó là những trái nghĩa.
Bài 2:
- Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau :
- Nhận xét – sửa sai.
Bài 3 
- :Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam.
** Ghi nhớ : SGK.
Yêu cầu vài HS đọc ghi nhớ .
4. Củng cố
- Nhắc lại nội dung bài.
- Nhận xét tiết học
5. Dặn dũ: 
 - Chuẩn bị bài sau.
- HS đọc bài.
- HS cả lớp đọc thầm nội dung bài tập, quan sát tranh minh hoạ trong sgk, làm bài vào vở bài tập.
- 2 –3 HS lên bảng trình bày bài tập.
- Lớp nhận xét sửa sai.
Chính nghĩa.
Đúng với đạo lí. Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái sấu, chống lại áp bức bất công
Phi nghĩa.
Trái với đạo lí. Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục đích xấu xa, không được những ngườicó lương chi ủng hộ.
- HS đọc nội dung bài tập
- Cả lớp trao đổi thảo luận theo nhóm
- HS làm.
+ Sống- chết.
+ Vinh – nhục.
- HS đọc yêu cầu của bài tập 3
- Bốn, năm HS phát biểu dự định của mình.
* Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt Nam – thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.
- HS đọc.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
______________________________________
Tiết 3 : toán
( Tiết 18 ) Ôn tập và bổ sung về giải toán ( tiếp theo )
I. Mục tiêu
- Biết một dạng quan hệ tỉ lệ ( đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng lại giảm đi bấy nhiêu lần).
- Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “ Rút về đơn vị ” hoặc “ Tìm tỉ số ”.
- HS yếu biết dạng bài toán
- HS TB tìm được tỉ lệ
- HS khá giảI được BT 1
II. Chuẩn bị.
 GV : Bảng phụ.
HS : VBT.
III các hoạt động DẠY HỌC
1. ổn định tổ chức: Hát
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra bàu trong vở bài tập ở nhà của HS.
- Nhận xét sửa sai.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
b. Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ tỉ lệ
- GV nêu ví dụ trong sgk. 
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
- Yêu cầu hs quan sát bảng rồi nhận xét.
c. Giới thiệu bài toán và cách giải.
- GV hướng dẫn HS thực hiện cách giải bài toán theo các bước.
* Tóm tắt : 
 2 ngày : 12 người.
 4 ngày : ...người?
* Phân tích bài toán để tìm ra cách giải bài toán theo cách rút về đơn vị.
- Muốn đắp song nền nhà trong 1 ngày cần số người là bao nhiêu ?
- Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày thì cần số người là bao nhiêu ?
d. Thực hành
Bài 1:
- Yêu cầu HS đọc đề.
- Phân tích đề.
- Tóm tắt và giải.
- GV nhận xét và chữa bài 
4. Củng cố
- Yêu cầu HS nêu lại nội dung bài.
-Nhận xột tiết học
5. Dặn dũ
- Chuẩn bị bài sau.
- HS đọc ví dụ trong sgk.
- HS giải .
Số kg gạo ở mỗi bao
 5 kg
10 kg
20 kg
Số bao
20 bao
10 bao
5 bao
- Khi số kg lô gam gạo ở bao gấp lên bao nhiêu lần thì số bao gạo có được lại giảm đi bấy nhiêu lần.
- Tóm tắt:
 2 ngày : 12 người.
 4 ngày : người?
Giải:
* Cách 1 
 Muốn đắp xong nền nhà trong 1ngày,cần số người là :
 12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày cần số người là :
 24 : 4 = 6 ( người)
* Bước này là bước rút về đơn vị.
* Cách 2:
Bốn ngày gấp 2 ngày số lần là :
 4 : 2 = 2 ( lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày cần số người là :
 12 : 2 = 6 ( người)
 Đáp số: 6 người.
- HS nêu yêu cầu của bài và làm bài
- HS lên bảng làm bài.
Tóm tắt: 
 7 ngày: 10 người.
 5 ngày:.. .người.
Bài giải:
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần:
 10 x 7 = 70 ( người)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cân.
 70 : 5 = 14 ( người)
 Đáp số: 14 (người)
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
____________________________________
Tiết 4 : thể dục
( Tiết 7) ĐỘI HèNH ĐỘI NGŨ.TRề CHƠI “HOÀNG ANH HOÀNG YẾN”
 ( Đ/c Thành soạn giảng )
_____________________________________
Tiết 5 : tập làm văn
( Tiết 7 ) luyện tập tả cảnh
I. Mục đích yêu cầu
- Lập được dàn ý cho bài văn tả ngôi trường đủ ba phần : mở bài, thân bài, kết bài ; biết lựa chọn được những nét nổi bật để tả ngôi trường.
- Dựa vào dàn ý viết được một đoạn văn miêu tả hoàn chỉnh, sắp xép các chi tiết hợp lí.
- Hs yêu thích môn học.
II. chuẩn bị
- GV : Bảng phụ ghi sẵn gợi ý.
- HS : VBT tiếng việt
III. Các hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức: Hát.
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra bài tập quan sát chuẩn bị ở nhà của HS. học sinh
- Nhận xét – sủa sai.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
b. Hướng dẫn Hs luyện tập.
Bài tập 1:
Dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu bao quát.
+ Trường nằm trên một khoảng đất rộng.
+ Ngôi trường nổi bật với mái ngói đỏ, tường vôi trắng, những hàng cây xanh bao quanh.
* Thân bài:
- Tả từng phần của cảnh trường.
+ sân trường:
- sân xi măng rộng; giữa sân là cột cờ; trên sân có một số cây bàng, phượng , xà cừ toả bóng mát.
- Hoạt động vào giờ chào cờ, giờ chơi.
- Lớp học :
+ Các lớp học thoáng mát, giá trưng bày sản phẩm. Tường lớp trang trí.
+ Phòng truyền thống.
- Vườn trường:
+ Cây trong vườn.
+ Hoạt động chăm sóc vườn cây.
* Kết bài:
- Trường học của em mỗi ngày một đẹp hơn nhờ sự quan tâm của các thầy, các cô và chính quyền địa phương.
- Em rất yêu quý và tự hào về trường em.
Bài 2 :
- Chọn viết một đoan theo dàn ý trên.
- Lưu ý HS nên chọn viết 1 đoạn ở phần thân bài vì phần này có nhiều đoạn.
- GV chấm điểm, đánh giá cao những đoạn viết tự nhiên, chân thực, có ý riêng, ý mới.
4. Củng cố:
- Yêu cầu HS nêu lại nội dung bài.
- Nhận xột tiết học
5. Dặn dũ:
- Chuẩn bị bài sau.
- 2 HS trình bày kết quả quan sát ở nhà.
- HS lập dàn bài chi tiết.
- HS trình bày dàn ý.
- HS lập dàn ý
- HS trình bày dàn ý.
- Một vài HS nói trước sẽ chọn viết đoạn nào.
- HS viết một đoạn ở phần thân bài.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
__________________________________________________________________
Ngày soạn : 5/9/2013
Ngày giảng : Thứ năm ngày 12 tháng 9 năm 2013
Tiết 1 : toán
 Luyện tập.(t.21)
I. Mục tiêu
- Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong hai cách “ Rút về đơn vị ” hoặc “ Tìm tỉ số ” .
- HS yếu tóm tắt được bài tập
- HS TB làm BT 1
- HS khá làm BT 2.
II Chuẩn bị
GV : Nội dung bài.
HS : Vở BT.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
1. ổn định tổ chức Hát.
2. Kiểm tra bài cũ 
- Kiểm tra bài làm trong vở bài tập của HS.
 - Nhận xét – sửa sai.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
b. Luyện tập:
Bài 1:
- Yêu cầu HS đọc đề.
- Phân tích đề.
- Tóm tắt và giải.
- GV nhận xét và chữa bài
Bài 2:
- Yêu cầu HS đọc đề.
- Phân tích đề.
- Tóm tắt và giải.
- Nhận xét- sửa sai.
4. Củng cố 
- Ôn lại nội dung bài.
- Nhận xét tiết học
5. Dặn dũ
- Chuẩn bị bài sau.
- HS nêu yêu cầu của bài và làm bài.
- HS lên bảng làm bài.
 * Tóm tắt:
3000đồng/ quyển : 25 quyển
1500đồng/ quyển :. quyển.
 Bài giải.
3 000 đồng gấp 1500 đồng số lần là :
 3 000 : 1500 = 2 ( lần)
nếu mua vở với giá 1500 đồng một quyển thì mua được số quyển là :
 25 x 2 = 50 ( quyển )
 Đáp số : 50 quyển. 
- HS nêu yêu cầu của bài và làm bài
- HS lên bảng làm bài , lớp làm vào vở.
* Tóm tắt:
3 người. 1 người : 800 000đ / tháng.
Nếu 4 con thì 1 người có : ...đồng / tháng.
 * Bài giải:
Với gia đình 3 người thì tổng thu nhập của gia đình là :
 3 x 800 000 = 2 400 000(đồng)
Với gia đình 4 người mà tổng thu nhập không đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng của mồi người là.
 2 400 000 : 4 = 600 000(đồng).
Vậy bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người bị giảm đi là.
 800 000 – 600 000 = 200 000 ( đồng)
 Đápsố:200000đồng.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
_________________________________________
Tiết 2: Luyện từ và câu.
Luyện tập về từ trái nghĩa.
I. Mục đích yêu cầu.
- Tìm được từ trái nghĩa theo yêu cầu của bài tập 1, BT2, BT3 .
- Biết tìm những từ tráI nghĩa theo yêu cầu của BT4 ; đặt được câu để phân biệt 1 cặp từ tráI nghĩa tìm được ở BT4.
- HS biết sử dụng từ tráI nghĩa trong giao tiếp.
II. Đồ dùng dạy học
Bài tập viết sẵn trên bảng.
HS:vở bài tập
III. Các hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức Hát
2. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 3 HS lên bảng đặt câu có sử dụng từ trái nghĩa
- Thế nào là từ trái nghĩa ?
- Từ trái nghĩa có tác dụng gì ?
- Nhận xét cho điểm.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài : Ghi đầu bài.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:
- Yêu cầu HS đọc nội dung và yêu cầu của bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài( Gạch chân dưới từ trái nghĩa có trong các câu thành ngữ, tục ngữ.
+ Em hiểu nghĩa của những câu thành ngữ, tục ngữ trên như thế nào ?
- Nhận xét – sửa sai.
Bài 2:
- Yêu cầu HS đọc Yêu cầu và nội dung của bài tập.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
- Nhận xét và kết luận.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài tập
- Nhận xét- sửa sai.
Bài 4: 
- Tìm từ trái nghĩa nhau.
Gọi HS đọc yêu cầu của bài.
- GV nhận xét và chữa bài.
Bài 5: 
- Đặt câu để phân biệt các từ trong cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở bài tập trên.
- GV nhận xét và sửa sai.
4. Củng cố:
- Yêu cầu HS nêu lại nội dung bài.
- Nhận xột tiết học
5. Dặn dò: 
 - Chuẩn bị bài sau.
- HS lên bảng làm bài tập.
- HS đọc yêu cầu của bài.
- 1 HS lên bảng làm. dưới lớp làm vào vở. 
a. ăn ít ngon nhiều.
b. Ba chìm bảy nổi.
c.Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
d.Yêu trẻ, trẻ hay đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.
- HS giải thích những câu tục ngữ trên.
- HS đọc yêu cầu và nội dung bài tập.
- 1 HS lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở.
a, Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn.
b.Trẻ già cùng đi đánh giặc.
c. Dưới trên đoần kết một lòng.
d. Xa- xa- cô chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong kí ức mọi người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.
- 1 HS lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở.
a. Việc nhỏ nghĩa lớn.
b. áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
c. Thức khuya dậy sớm.
d. Chết trong còn hơn sống dục.
- HS lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở bài tập.
a.Tả hình dáng.
b.Tả hoạt động.
c. Tả trạng thái.
d. Tả phẩm chất.
+ to- bé ; béo- gầy ; cao vống- lùn tịt; ..
+ Khóc- cười; đứng- ngồi ; lên- xuống ; vào- ra.
+ Buồn- vui; sướng- khổ; khoẻ- yếu; 
+ Tốt- sấu; hiền- dữ; ngoan- hư.
- HS làm bài.
- nhận xét – sửa sai.
- Con voi đầu thì to, đuôi thì bé.
- Em bé nhà em đang khóc lại cười ngay.
- Khoẻ như trâu, yếu như sên.
- Hiền như bụt, dữ như hổ.
.....

File đính kèm:

  • docTuần 4 một buổi.doc