Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tiết 2 - Tập đọc - Bài 13: Trung thu độc lập
HS thảo luận
+. diễn ra trong một khu vườn kì diệu.
+Những trái cây đó to và rất lạ.
-Chùm nho quả to đến nổi Tin-tin tưởng đó là một chùm quả lê.
+Em thích những lọ thuốc trường sinh vì nó làm cho con người sống lâu hơn.
+Giới thiệu những trái cây kì lạ ở Vương quốc Tương Lai.
u từ trẻ em. Cô bé Vi-li-a đã làm gì để đạt được ước mơ của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện để viết những đoạn văn kể chuyện. b. Hướng dẫn làm bài tập: Bài 1: -Gọi HS đọc cốt truyện. -Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một lần xuống dòng. GV ghi nhanh lên bảng. -Gọi HS đọc lại các sự việc chính. Bài 2: -Gọi 4 HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chỉnh của chuyện. -Phát phiếu và bút dạ cho từng nhóm..Yêu cầu HS trao đổi hoàn chỉnh đoạn văn. Chú ý nhắc HS phải đọc kĩ cốt truyện, phần mở đầu hoặc diễn biến hoặc kết thúc của từng đoạn để viết nội dung cho hợp lý. -Gọi 4 nhóm dán phiếu lên bảng, đại diện nhóm đọc đoạn văn hoàn thành. Các nhóm khác nhận xét bổ sung. -Chỉnh sửa lỗi dùng từ, lỗi về câu cho từng nhóm. -Yêu cầu các nhóm đọc các đoạn văn đã hoàn chỉnh -HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu. -Bức tranh vẽ cảnh 1 em bé đang dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò, âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông giám đốc rạp xiếc. -Lắng nghe. -3 HS đọc thành tiếng. -Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi. +Đoạn 1: Va-li-a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn. +Đoạn 2: Va-li-a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa. +Đoạn 3: Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn. +Đoạn 4: Va-li-a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước. - 1 HS đọc thành tiếng. -4 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng. -Hoạt động trong nhóm. -Dán phiếu, nhận xét, bổ sung phiếu của các nhóm. -Theo dõi, sửa chữa. -4 HS tiếp nối nhau đọc. VD: Đoạn 1: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Đoạn 2: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Đoạn 3: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Đoạn 4: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Nô-en nay ấy, cô bé Va-li-a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc. Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va-li-a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm. Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng-đo-lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va-li-a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó. Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va-li-a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, đánh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã. Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề. Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ở đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uống và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va-li-a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi. Bác giám độc gật đầu cười bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”. Thế là từ hôm đó ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa. Những ngày đầu, Va-li-a rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên. Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em. Thế rồi, cũng đến ngày Va-li-a cũng trở thành một diễn viên thực thụ. Cử mỗi lần Va-li-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả. Va-li-a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc. Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a đã trở thành sự thật. 3. Củng cố – dặn dò: -Nhận xét tiết học. -Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề và chuẩn bị bài sau. TIẾT 2 KĨ THUẬT $7: KHÂU GHÉP HAI MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU THƯỜNG ( TIẾT 2) I. Mục tiêu - Biết cách khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường - Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng khâu thường để áp dụng vào cuộc sống hàng ngày II. Đồ dùng dạy học - Bài mẫu, một số sản phẩm có đường khâu ghép, vật liệu dụng cụ - Vải, kim chỉ, phấn may. III. Các hoạt động dạy học : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. KTBC : - Nêu hai bước của khâu ghép mép vải - Gv nhận xét 2. Dạy bài mới: - Giới thiệu: a. Hoạt động 1: (?) Nêu lại quy trình khâu ghép hai mép vải? -Gv quan sát uốn nắn những thao tác chưa đúng -Trước khi thực hành Gv hỏi. (?) Sử dụng mũi khâu nào để khâu? (?) Khâu ghép hai mảnh vải được thực hiện ở mặt trái hay mặt phải? (?) Hãy nêu cách khâu lại? b. Hoạt động 2: Đánh giá kết quả: -Tổ chức cho Hs trưng bày sản phẩm -Nêu các tiêu chuẩn đánh giá -Nhận xét đánh giá kết quả học tập của Hs. 4. Củng cố dặn dò: -Nhận xét tiết học - CB đồ dùng cho bài sau. + Quy trình khâu. -Bước 1: vạch dấu đường khâu. -Bước 2: Khâu lược ghép 2 miếng vải -Hs nhận xét. -Thực hành khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. -Hs nêu ghi nhớ theo 3 bước. +Bước 1: vạch dấu đường khâu. +Bước 2: khâu lược +Bước 3: khâu ghép hai mảnh vải bằng mũi khâu thường. -Hs thực hành khâu. +Khâu các mũi khâu thường cách đều theo đường dấu. +Khâu ở mặt trái ...sau đó khâu lại mũi và nút chỉ. -Hs nêu. - Cuối cùng cắt chỉ rút bỏ chỉ lược - Hs trưng bày sản phẩm. -Tự đáng giá theo các tiêu chuẩn trên. TIẾT 3 TIẾNG VIỆT LUYỆN LUYỆN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. Mục tiêu - Củng cố khái niệm đoạn văn trong bài văn kể chuyện. - Xây dựng và viết lại hoàn chỉnh một đoạn văn trong bài văn kể chuyện. - Có ý thức sử dụng từ và câu đúng, chú ý diễn đạt trôi chảy. II. Đồ dùng dạy học: Hệ thống bài tập. III. Các hoạt động dạy học. 1. Kiểm tra 2. Bài mới * Hướng dẫn học sinh luyện tập. + Nhắc lại khái niệm về đoạn văn. + Luyện tập. * Đề bài1: Cho nội dung của hai đoạn văn kể chuyện sau: 1. Chôm hết lòng chăm sóc mà hạt không nảy mầm. 2. Những suy nghĩ của Chôm khi đến ngày hẹn mà thóc vẫn không nảy mầm. Đặt mình vào Chôm, em hãy tưởng tượng ra và kể lại một trong hai đoạn truyện “ Những hạt thóc giống” có nội dung trên. * Yêu cầu học sinh đọc đề, xác định yêu cầu của đề. - HS nêu nội dungmình chọn cho lớp nghe. - Vài em kể miệng. - GV, HS nhận xét, bổ sung Đề 2: Em hãy kể lại một câu chuyện có nhân vật chính nhờ có lòng tự tin hoặc nhờ giữ được lòng tự tin vào cuộc sống mà đã chiến thắng. - HS đọc đề bài. - Kể miệng. - GV, lớp nhận xét đánh giá. 3. Củng cố, dặn dò. - Nhận xét tiết học. - Về nhà học bài. Thứ tư ngày 8 tháng 10 năm 2014 TIẾT 3 TẬP ĐỌC $14: Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI I. Mục đích, yêu cầu: -Đọc đúng các tiếng, từ khó: vương quốc, Tin-tin, sáng chế, trường sinh -Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ,.... -Đọc rành mạch một đoạn kịch; bước đầu biết đọc lời nhân vật với giọng hồn nhiên. -Hiểu các từ ngữ :sáng chế, thuốc trường sinh,. -Hiểu nội dung bài: Ứơc mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc có những phát minh độc đáo của trẻ em. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 4 sgk) -Luôn có ước mơ cao đẹp cho bản thân mình. II. Đồ dùng dạy - học: GV:Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 70,71 SGK (phóng to ). Bảng lớp ghi sẵn các câu , đoạn cần luyện đọc. HS: SGK, vở, đọc trước bài tập đọc và trả lời câu hỏi III. Hoạt động dạy - học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: -Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc toàn bài Trung thu độc lập và nêu nội dung bài. -Nhận xét và cho điểm HS . 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: GV ghi đề b. Luyện đọc và tìm hiểu bài: *Luyện đọc: § Màn 1: Trong công xưởng xanh. - Gọi 1 HS đọc màn 1. Phân đoạn(3 đoạn) - Gọi 3 HS tiếp nối nhau đọc 2 lượt kết hợp tìm từ khó luyện đọc và chú giải từ khó hiểu -Luyện đọc nhóm đôi- thể hiện lại bài -GV đọc mẫu, nêu giọng đọc *Tìm hiểu bài màn 1: +Yêu cầu HS quan sát tranh minh họa và giới thiệu các nhân vật có trong màn 1. -GV cho HS thảo luận nhóm đôi. +Câu chuyện diễn ra ở đâu ? +Tin-tin và Mi-tin đến đâu và gặp những ai ? +Vì sao nơi đó có tên là Vương quốc Tương Lai ? +Các bạn nhỏ trong công xưởng xanh sáng chế ra những gì ? +Theo em sáng chế có nghĩa là gì ? *Màn 1 cho em biết điều gì ? *Đọc diễn cảm. -Tổ chức cho HS đọc phân vai. -Nhận xét sửa sai . -Chọn ra nhóm đọc hay nhất. *Màn 2 : Trong khu vườn kì diệu. -Cách hướng dẫn luyện đọc tương tự *Tìm hiểu bài màn 2: -HS xem tranh và thảo luận nhóm đôi. +Câu chuyện diễn ra ở đâu ? +Những trái cây mà Tin-tin và Min-tin đã thấy trong khu vườn kì diệu có gì khác thường? +Em thích gì ở Vương quốc Tương Lai ? Vì sao ? +Màn 2 cho em biết điều gì ? -Nội dung của cả 2 đoạn kịch này là gì ? -GV chốt nội dung bài : Như nội dung ở mục tiêu *Thi đọc diễn cảm. -GV tổ chức cho HS thi nhau đọc theo nhóm. -GV nhận xét sửa sai và bình chọn nhóm đọc hay nhất. 3.Củng cố-Dặn dò: -Cho HS đã thuộc lời thoại tham gia trò chơi đóng vai các nhân vật trong đoạn trích. - Nhận xét tuyên dương tiết học.-Về nhà xem lại bài và xem trước bài mới:Nếu chúng mình có phép lạ và trả lời các câu hỏi SGK -2 HS lên bảng và thực hiện theo yêu cầu. -1 HS đọc -HS luyện đọc -Nêu các từ khó như:Mi –tin, đôi cánh, trường sinh, công xưởng... -HS lắng nghe. -HS thảo luận nhóm đôi. +Ở trong công xưởng xanh. +Đến Vương quốc Tương Lai và trò chuyện với những bạn nhỏsắp ra đời. +Vì những bạn nhỏ sống ở đây hiện nay chưa ra đời, các bạn chưa sống ở thế giới hiện đại của chúng ta. +Các bạn sáng chế ra : -Vật làm cho con người hạnh phúc.... +Là tự mình phát minh ra một cái mới. +Những phát minh của các bạn nhỏ thể hiện ước mơ của con người . -8 HS đọc theo các vai. -HS thảo luận +... diễn ra trong một khu vườn kì diệu. +Những trái cây đó to và rất lạ. -Chùm nho quả to đến nổi Tin-tin tưởng đó là một chùm quả lê.... +Em thích những lọ thuốc trường sinh vì nó làm cho con người sống lâu hơn. +Giới thiệu những trái cây kì lạ ở Vương quốc Tương Lai. *Đoạn trích nói lên những mong muốn tốt đẹp của các bạn nhỏ ở Vương quốc Tương Lai. - HS nhắc lại. -HS thực hiện thi đọc . -HS tham gia trò chơi. -Lắng nghe về nhà thực hiện TIẾT 4 TOÁN $33: TÍNH CHẤT GIAO HOÁN CỦA PHÉP CỘNG I. Mục tiêu: - Giúp HS: - Nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng. - Bước đầu biết sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng để thực hành tính. - HS khá, giỏi làm bài tập 3 - Có ý thức học toán tốt, vận dụng kiến thức vào trong thực tế. II. Đồ dùng dạy - học: GV: Bảng phụ hoặc băng giấy kẻ sẵn bảng số như SGK HS: SGK, vở, bút,... III.Hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập 2 tiết trước. - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 2. Bài mới : a. Giới thiệu bài: - GV: nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài b. Giới thiệu tính chất giao hoán của phép cộng: -GV treo bảng số như đã nêu a 20 350 1208 b 30 250 2764 a +b 20 + 30 = 50 350 + 250 = 600 1208 + 2764 = 3972 b + a 30 + 20 = 50 250 +350 = 600 2764 + 1208 = 3972 -GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trị của các biểu thức a + b và b + a để điền vào bảng. - Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 20, b = 30. - Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 350 và b = 250 ? - Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 1208 và b = 2764 ? -Vậy giá trị của biểu thức a + b luôn như thế nào so với giá trị của biểu thức b + a ? -Ta có thể viết a + b = b + a. -Em có nhận xét gì về các số hạng trong hai tổng a + b và b + a ? -Khi đổi chỗ, các số hạng của tổng a + b cho nhau thì ta được tổng nào ? -Khi đổi chỗ các số hạng của tổng a + b thì giá trị của tổng này có thay đổi không ? -GV yêu cầu HS đọc lại kết luận c. Luyện tập, thực hành : Bài 1 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, nêu kết quả của các phép tính cộng trong bài. -Vì sao em khẳng định 379 + 468 = 874? Bài 2 -Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? -GV viết lên bảng 48 + 12 = 12 + -GV yêu cầu HS tiếp tục làm bài. -GV nhận xét. Bài 3 Dành cho HS khá, giỏi - GV yêu cầu HS tự làm bài. -GV:Vì sao không cần thực hiện phép cộng có thể điền dấu bằng vào chỗ chấm của 2975 + 4017 4017 + 2975. -Vì sao không thực hiện phép tính có thể điền dấu bé hơn vào chỗ chấm của 2975 + 4017 4017 + 3000 ? -GV hỏi với các trường hợp khác trong bài. 3. Củng cố- Dặn dò: - HS nhắc lại công thức và quy tắc của tính chất giao hoán của phép cộng. - GV tổng kết giờ học, về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau: Biểu thức có chứa 3 chữ -2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - HS nghe GV giới thiệu bài. - HS đọc bảng số. -3 HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện tính ở một cột để hoàn thành bảng như sau: -Đều bằng 50. -Đều bằng 600. -Đều bằng 3972. -Luôn bằng giá trị của biểu thức b + a. -HS đọc: a + b = b + a. -Mỗi tổng đều có hai số hạng là a và b nhưng vị trí các số hạng khác nhau. -Ta được tổng b + a. -Không thay đổi. -HS đọc thành tiếng. -Mỗi HS nêu kết quả của một phép tính. -Vì chúng ta đã biết 468 + 379 = 847, mà khi ta đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi, 468 + 379 = 379 + 468. -HS nêu -Viết số 48. Vì khi ta đổi chỗ các số hạng của tổng 48 + 12 thành 12 + 48 thì tổng không thay đổi. -1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. -2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở nháp. -Vì khi ta đổi vị trí các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi. -Vì hai tổng 2975 + 4017 và 4017 + 3000 cùng có chung một số hạng là 4017, nhưng số hạng kia là 2975 < 3000 nên ta có: 2975 + 4017 < 4017 + 3000 -HS giải thích tương tự như trên. -2 HS nhắc lại trước lớp. -HS cả lớp. CHIỀU TIẾT 3 KỂ CHUYỆN $7: LỜI ƯỚC DƯỚI TRĂNG I. Mục tiêu - Dựa vào lời kể của GV và các tranh minh hoạ kể lại được từng đoạn và kể nối tiếp dược toàn bộ câu chuyện Lời ước dưới trăng. - Hiểu được ý nghĩa truyện: Những điều ước cao đẹp mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người. -GD: Luôn có ước mơ cao đẹp trong cuộc sống. II. Đồ dùng dạy - học: GV: Tranh minh hoạ từng đoạn trong câu chuyện phóng to Bảng lớp ghi sẵn các câu hỏi gợi ý cho từng đoạn.Giấy khổ to và bút dạ. HS: SGK, đọc trước truyện, vở, ... III. Hoạt động dạy - học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: -Gọi 2 HS lên bảng kể câu truyện về lòng tự trọng mà em đã được nghe, được đọc. -Gọi HS nhận xét lời kể của bạn. -Nhận xét và cho điểm HS . 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: GVghi đề b.GV kể chuyện: -Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ, đọc lời dưới tranh và thử đoán xem câu chuyện kể về ai. Nội dung truyện là gì? -Muốn biết chị Ngàn cầu mong điều gì các em chú ý nghe cô kể. -GV kể toàn truyện lần 1 -GV kể chuyện lần 2: vừa kể, vừa chỉ vào từng tranh minh hoạ kết hợp với phần lời dưới mỗi bức tranh. c. Hướng dẫn kể chuyện: * Kể trong nhóm: -GV chia nhóm 4 HS , mỗi nhóm kể về nội dung một bức tranh, sau đó kể toàn truyện. * Kể trước lớp: -Tổ chức cho các nhóm kể -Gọi HS nhận xét bạn kể. -Nhận xét cho điểm từng HS . -Tổ chức cho HS thi kể toàn truyện. -Gọi HS nhận xét. -Nhận xét và cho điểm HS . * Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của truyện: -Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. -Phát giấy và bút dạ. Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm và trả lời câu hỏi. -Gọi 1 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung -Nhận xét tuyên dương các nhóm có ý tưởng hay. -Bình chọn nhóm có kết cục hay nhất và bạn kể chuyện hấp dẫn nhất. 3. Củng cố – dặn dò: + Qua câu truyện, em hiểu điều gì? + Nhận xét, kết luận. -Về nhà kể lại truyện và tìm những câu truyện kể về những ước mơ cao đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí. -2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. -HS quan sát tranh, đọc nội dung tranh. -Câu truyện kể về một cô gái tên là Ngàn bị mù. Cô cùng các bạn cầu ước một điều gì đó rất thiêng liêng và cao đẹp. -HS lắng nghe, theo dõi -Kể trong nhóm. Đảm bảo HS nào cũng được tham gia. Khi 1 HS kể, các em khác lắng nghe, nhận xét, góp ý cho bạn. -4 HS tiếp nối nhau kể với nội dung từng bức tranh (3 lượt HS kể) -Nhận xét bạn kể -3 HS tham gia kể. -HS nhận xét. -2 HS đọc thành tiếng. -Hoạt động trong nhóm. +Cô gái mù trong truyện cầu nguyện cho bác hàng xóm bên nhà được khỏi bệnh. +Hành động của cô gái cho thấy cô gái là người nhân hậu, sống vì người khác, cô có tấm lòng nhân ái, bao la. +Mấy năm sau, cô bé ngày xưa tròn 15 tuổi. Đúng đêm rằm ấy, cô đã ước cho đôi mắt chi Ngàn sáng lại. Điều ước thiêng liêng ấy đã trở thành hiện thực. Năm sau, chị được các bác sĩ phẩu thuật và đôi mắt đã sáng trở lại... + Trong cuộc sống, chúng ta nên có lòng nhân ái bao la, biết thông cảm và sẻ chia những đau khổ của người khác. Những việc làm cao đẹp của cô sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc cho chính chúng ta và cho mọi người. -HS trả lời. Thứ năm ngày 9 tháng 10 năm 2014 TIẾT 2 TOÁN $34: BIỂU THỨC CÓ CHỨA BA CHỮ I. Mục tiêu: -Giúp HS: - Nhận biết được biểu thức có chứa ba chữ , giá trị của biểu thức có chứa ba chữ. - Biết cách tính giá trị của biểu thức theo giá trị cụ thể của chữ. * HS khuyết tật nắm được biểu thức có chứa ba chữ và làm được bài tập 1 II. Đồ dùng dạy học: - Đề bài toán ví dụ chép sẵn trên bảng phụ hoặc trên băng giấy. - GV vẽ sẵn bảng ở phần ví dụ (để trống số ở các cột). III. Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Ổn định: 2. KTBC: - GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 33, đồng thời kiểm tra VBT của một số HS khác. - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới : a. Giới thiệu bài: b. Giới thiệu biểu thức có chứa ba chữ : *Biểu thức có chứa ba chữ - GV yêu cầu HS đọc bài toán ví dụ. - GV hỏi: Muốn biết cả ba bạn câu được bao nhiêu con cá ta làm thế nào ? - GV treo bảng số và hỏi: Nếu An câu được 2 con cá, Bình câu được 3 con cá, Cường câu được 4 con cá thì cả ba bạn câu được bao nhiêu con cá ? -GV nghe HS trả lời và viết 2 vào cột Số cá của An, viết 3 vào cột Số cá của Bình, viết 4 vào cột Số cá của Cường, viết 2 + 3 + 4 vào cột Số cá của cả ba người. -GV làm tương tự với các trường hợp khác. Số cá của An Số cá của Bình Số cá của Cường Số cá của cả ba người 2 3 4 2 + 3 + 4 5 1 0 5 + 1 + 0 1 0 2 1 + 0 + 2 a b c a + b + c -GV nêu vấn đề: Nếu An câu đưự«c a con cá, Bình câu được b con cá, Cường câu được c con cá thì cả ba người câu được bao nhiêu con cá ? -GV giới thiệu: a + b + c được gọi là biểu thức có chứa ba chữ. -GV có thể yêu cầu HS nhận xét để thấy biểu thức có chứa ba chữ gồm luôn có dấu tính và ba chữ (ngoài ra còn có thể có hoặc không có phần số). * Giá trị của biểu thức chứa ba chữ - GV hỏi và viết lên bảng: Nếu a = 2, b = 3 và c = 4 thì a + b + c bằng bao nhiêu ? - GV nêu: Khi đó ta nói 9 là một giá trị của biểu thức a + b + c. - GV làm tương tự với các trường hợp còn lại. - GV hỏi: Khi biết giá trị cụ thể của a, b, c, muốn tính giá trị của biểu thức a + b + c ta làm như thế nào ? - Mỗi lần thay các chữ a, b, c bằng các số ta tính được gì ? c. Luyện tập, thực hành : Bài 1 - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? - GV yêu cầu HS đọc biểu thức trong bài, sau đó làm bài. - GV hỏi lại HS: Nếu a = 5, b = 7, c = 10 thì giá trị của biểu thức a + b + c là bao nhiêu ? - Nếu a = 12, b = 15, c = 9 thì giá trị của biểu thức a + b + c là bao nhiêu ? - GV nhận xét. Bài 2 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. - GV: Mọi số nhân với 0 đều bằng gì ? - GV hỏi: Mỗi lần thay các chữ a, b, c bằng các số chúng ta tính được gì ? Bài 3 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. -GV chữa bài và cho điểm HS. Bài 4 -GV yêu cầu HS đọc phần a. -GV: Muốn tính chu vi của một hình tam giác ta làm thế nào ? -Vậy nếu các cạnh của tam giác là a, b, c thì chu vi của tam giác là gì ? -GV yêu cầu HS tự làm tiếp phần b. - GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn. 4. Củng cố- Dặn dò: -
File đính kèm:
- GIAO AN LOP4 TUAN 7.doc