Bài giảng Lớp 4 - Môn Đạo đức : Vượt khó trong học tập

Yêu cầu HS tự làm .

- Nhóm xong trước dán phiếu lên bảng , các nhóm khác nhận xét , bổ sung .

- Chốt lại lời giải đúng .

- Nhận xét , tuyên dương những nhóm HS làm

doc62 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Đạo đức : Vượt khó trong học tập, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ït động cả lớp :
 -GV treo lược đồ lên bảng 
 -Cho HS xác định trên lược đồ hình 1 nơi đóng đô của nước Âu Lạc .
 -GV hỏi : “So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc”.
 -Người Aâu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống? (Về xây dựng, sản xuất, làm vũ khí? )
 -GV nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa (qua sơ đồ): nỏ bắn một lần được nhiều mũi tên. Thành Cổ Loa là thành tựu đặc sắc về quốc phòng của người dân Âu Lạc .
 *Hoạt động nhóm :
 -GV yêu cầu HS đọc SGK , đoạn : “Từ năm 207 TCN  phương Bắc”. Sau đó , HS kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc .
 -GV đặt câu hỏi cho cả lớp để HS thảo luận :
 +Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại bị thất bại ?
 +Vì sao năm 179 TCN nước Âu lạc lại rơi vào ách đô hộ của PK phương Bắc ?
 -GV nhận xét và kết luận .
4.Củng cố :
 -GV cho HS đọc ghi nhớ trong khung .
 -GV hỏi :
 +Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào?
 +Thành tưụ lớn nhất của người Âu Lạc là gì ?
5.Tổng kết - Dặn dò:
 -GV tổng kết và GDTT.
 -Về nhà học bài và chuẩn bị bài :Nước ta dưới ách đô hộ của PKPB 
 -Nhận xét tiết học .
-HS hát 
-3 HS trả lời 
-HS khác nhận xét, bổ sung 
-HS có nhiệm vụ điền dấu x vào ô £ trong PBT để chỉ những điểm giống nhau giữa cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt .
-cho 2 HS lên điền vào bảng phụ .
-HS khác nhận xét .
-HS xác định .
-Nước Văn Lang đóng đô ở Phong châulà vùng rừng núi, nước Aâu Lạc đóng đô ở vùng đồng bằng.
-Xây thành cổ Loa, sử dụng rộng rãi lưỡi cày bằng đồng, biết rèn sắt, chế tạo nỏ thần.
-Cả lớp thảo luận và báo cáo kết quả so sánh .
-HS đọc.
-Các nhóm thảo luận và đại điện báo cáo kết quả .
-Vì người Aâu Lạc đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm lại có tướng chỉ huy giỏi, vũ khí tốt , thành luỹ kiên cố.
-Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binhvà cho con trai là Trọng Thuỷ sang .
-Nhóm khác nhận xét ,bổ sung
-3 HS dọc .
-Vài HS trả lời .
-HS khác nhận xét và bổ sung .
-HS cả lớp .
 * Rút kinh nghiệm bổ sung:
Thứ tư ngày tháng năm 200
TẬP LÀM VĂN KỂ LẠI LỜI NÓI , Ý NGHĨA CỦA NHÂN VẬT 
I. Mục tiêu: - Hiểu được tác dụng của việc dùng lời nói và ý nghĩa của nhân vật để khắc họa tính cách nhân vật và nói lên ý nghĩa câu chuyện .Biết kể lại lời nói và ý nghĩa của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo hai cách : trực tiếp và gián tiếp .
II. Đồ dùng dạy học: 
Bảng phụ ghi sẵn nội dung bài tập 1 phần nhận xét .
Bài tập 3 phần nhận xét viết sẵn trên bảng lớp .
Giấy khổ to kẻ sẵn 2 cột : lời dẫn trực tiếp – lời dẫn gián tiếp + bút dạ .
III. Hoạt động trên lớp:
TG
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi :
1) Khi tả ngoại hình nhân vật , cần chú ý tả những gì ?
2) Tại sao cần phải tả ngoại hình nhân 
vật ?
- Gọi HS hãy tả đặc điểm ngoại hình của ông lão trong truyện Người ăn xin ?
- Nhận xét cho điểm từng HS .
2. Bài mới: 
 a) Giới thiệu bài: 
- Hỏi : Những yếu tố nào tạo nên một nhân vật trong truyện ?
- Để làm một bài văn kể chuyện sinh động , ngoài việc nêu ngoại hình , hành động của nhân vật , việc kể lại lời nói , ý nghĩ của nhân vật cũng có tác dụng khắc họa rõ nét nhân vật ấy . Gìơ học hôm nay giúp các em hiểu biết cách làm điều ấy trong văn kể chuyện .
 b) Tìm hiểu ví dụ 
 Bài 1 
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS tự làm bài .
- Gọi HS trả lời .
-GV đưa bảng phụ để HS đối chiếu .
- Gọi HS đọc lại .
- Nhận xét , tuyên dương những HS tìm đúng các câu văn .
 Bài 2
- Hỏi :
+ Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu ? 
+ Nhờ đâu mà em đánh giá được tính nết của cậu bé ?
 Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu và ví dụ trên bảng .
- Yêu cầu HS đọc thầm , thảo luận cặp đôi câu hỏi : Lời nói , ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể đã cho có gì khác nhau ?
- Gọi HS phát biểu ý kiến .
- Nhận xét , kết luận và viết câu trả lời vào cạnh lời dẫn .
 Cách a) Tác giả dẫn trực tiếp – tức là dùng nguyên văn lời của ông lão . Do đó các từ xưng hô là từ xưng hô của chính ông lão với cậu bé (ông – cháu ) .
 Cách b) Tác giả thuật lại gián tiếp lời của ông lão , tức là bằng lời kể của mình . Người kể xưng tôi , gọi người ăn xin là ông lão .
- Hỏi :
+ Ta cần kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật để làm gì ? 
+ Có những cách nào để kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật ?
 c) Ghi nhớ 
- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ trang 32 , SGK 
- Yêu cầu HS tìm những đoạn văn có lời dẫn trực tiếp , lời dẫn gián tiếp .
 d) Luyện tập 
 Bài 1 
- Gọi HS đọc nội dung .
- Yêu cầu HS tự làm .
- Gọi HS chữa bài : HS dưới lớp nhận xét , bổ sung .
- Hỏi : Dựa vào dấu hiệu nào , em nhận ra lời dẫn gián tiếp , lời dẫn trực tiếp ?
- Nhận xét , tuyên dương những HS làm đúng .
- Kết luận : Khi dùng lời dẫn trực tiếp , các em có thể đặt sau dấu hai chấm phối hợp với dấu gạch ngang đầu dòng hay dấu ngoặc kép . Còn khi dùng lời dẫn gián tiếp không dùng dấu ngoặc kép hay dấu gạch ngang đầu dòng nhưng đằng trước nó có thể có hoặc thêm vào các từ rằng , là và dấu hai chấm .
 Bài 2
- Gọi HS đọc nội dung .
- Phát giấy và bút dạ cho từng nhóm .
- Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm và hoàn thành phiếu .
- Hỏi : Khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp cần chú ý những gì ? 
- Yêu cầu HS tự làm .
- Nhóm xong trước dán phiếu lên bảng , các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- Chốt lại lời giải đúng .
- Nhận xét , tuyên dương những nhóm HS làøm đúng . 
 Bài 3
Tiến hành tương tự bài 2 .
- Hỏi : Khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp cần chú ý những gì ? 
3. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà làm lại bài 2 , 3 vào vở và chuẩn bị bài sau .
- 2 HS trả lời câu hỏi 
- 1 HS tả lại bằng lời của mình .
Ông lão già yếu , lom khom chống gậy , quần áo ông rách tả tơi trông thật thảm 
hại . Đôi mắt tái nhợt , đôi mắt đỏ đọc và giàn giụa nước mắt . Trông ông thật khổ 
sở . Ông chìa đôi bàn tay sưng húp , bẩn thỉu .
- Những yếu tố : hình dáng , tính tình , lời nói , cử chỉ , suy nghĩ , hàng động tạo nên một nhân vật .
- Lắng nghe .
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong 
SGK . 
- Mở SGK trang 30 - 31 và ghi vào vởnháp
- 2 đến 3 HS trả lời .
+ Những câu ghi lại lời nói của cậu bé : Ông đừng giận cháu , cháu không có gì để cho ông cả .
+ Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu bé :
Chao ôi ! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào .
Cả tôi nữa , tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão .
+ Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên cậu là người nhân hậu , giàu tình thương yêu con người và thông cảm với nỗi khốn khổ của ông lão .
+ Nhờ lời nói và suy nghĩ của cậu .
- 2 HS đọc tiếp nối nhau đọc thành tiếng .
- Đọc thầm , thảo luận cặp đôi .
- HS tiếp nối nhau phát biểu đến khi có câu trả lời đúng .
Cách a) Tác giả kể lại nguyên văn lời nói của ông lão với cậu bé .
Cách b) Tác giả kể lại lời nói của ông lão bằng lời của mình .
- Lắng nghe , theo dõi , đọc lại .
+ Ta cần kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật để thấy rõ tính cách của nhân vật .
+ Có 2 cách : lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp .
- 3 đến 9 HS đọc thành tiếng .
- HS tìm đoạn văn có yêu cầu .
Ví dụ :
+ Trong giờ học , Lê trách Hà đè tay lên vở, làm quăn vở của Lê . Hà vội nói :
 “ Mình xin lỗi , mình không cố ý .”
+ Thấy Tấm ngồi khóc , Bụt hỏi : “ Làm sao con khóc ? ” Bụt liền bảo cho Tấm cách có quần áo đẹp đi hội .
- 2 HS đọc thành tiếng .
- Dùng bút chì gạch 1 gạch dưới lời dẫn trực tiếp , gạch 2 gạch dưới lời dẫn gián tiếp .
- 1 HS đánh dấu trên bảng lớp .
+ Lời dẫn gián tiếp : bị chó sói đuổi .
+ Lời dẫn trực tiếp : 
Còn tớ , tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại .
Theo tớ , tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ .
-Lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn được đặt sau dấu hai chấm phối hợp với dấu gạch ngang đầu dòng hay dấu ngoặc kép .
-Lời dẫn gián tiếp đứng sau các từ nói : rằng , là và dấu hai chấm .
- Lắng nghe .
- 2 HS đọc thành tiếng nội dung .
- Thảo luận , viết bài .
- Cần chú ý : Phải thay đổi từ xưng hô và đặt lời nói trực tiếp vào sau dấu hai chấm kết hợp với dấu gạch đầu dòng hay dấu ngoặc kép .
- Dán phiếu , nhận xét , bổ sung .
* Lời dẫn trực tiếp
 Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo , bèn hỏi bà hàng nước :
- Xin cụ cho biết ai đã têm trầu này .
 Bà lão bảo :
- Tâu bệ hạ , trầu này do chính bà têm đấy ạ ! 
 Nhà vua không tin , gặng hỏi mãi , bà lão đành nói thật : 
- Thưa , đó là trầu do con gái già têm .
- Cần chú ý : Ta đổi từ xưng hô , bỏ dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng , gộp lại lời kể với lời nhân vật .
Lời giải : Bác thợ hỏi Hòe là cậu có thích làm thợ xây không .Hòe đáp rằng Hòe thích lắm.
-HS cả lớp.
* Rút kinh nghiệm bổ sung:
 Tiết : 13 	LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu: Giúp HS: -Củng cố kĩ năng đọc, viết số, thứ tự các số đến lớp triệu.
 -Làm quen các số đến lớp tỉ.
 -Luyện tập về bài toán sử dụng bảng thống kê số liệu.
II.Đồ dùng dạy học:
 -Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bảng thống kê trong bài tập 3.
 -Bảng viết sẵn bảng số bài tập 4.
 -Lược đồ Việt Nam trong bài tập 5, phóng to nếu có điều kiện.
III.Hoạt động trên lớp: 
TG
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn định:
2.KTBC: 
 -GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 12, kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
 -GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới: 
 a.Giới thiệu bài: 
 -GV: Giờ học toán hôm nay các em sẽ tiếp tục luyện tập về đọc, viết số có nhiều chữ số, làm quen với tỉ.
 b.Hướng dẫn luyện tập: 
 Bài 1
 -GV viết các số trong bài tập lên bảng, yêu cầu HS vừa đọc, vừa nêu giá trị của chữ số 3, chữ số 5 trong mỗi số.
 -GV nhận xét và cho điểm HS. 
 Bài 2
 -GV hỏi: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
 -GV yêu cầu HS tự viết số.
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 3
 -GV treo bảng số liệu trong bài tập lên bảng và hỏi: Bảng số liệu thống kê về nội dung gì ?
 -Hãy nêu dân số của từng nước được thống kê.
 -GV yêu cầu HS đọc và trả lời từng câu hỏi của bài. Có thể hướng dẫn HS, để trả lời các câu hỏi chúng ta cần so sánh số dân của các nước được thống kê với nhau.
 Bài 4 (giới thiệu lớp tỉ)
 -GV nêu vấn đề: Bạn nào có thể viết được số 1 nghìn triệu ?
 -GV thống nhất cách viết đúng là 1000000000 và giới thiệu: Một nghìn triệu được gọi là 1 tỉ.
 -GV: Số 1 tỉ có mấy chữ số, đó là những chữ số nào ?
 -Bạn nào có thể viết được các số từ 1 tỉ đến 
10 tỉ ?
 -GV thống nhất cách viết đúng, sau đó cho HS cả lớp đọc dãy số từ 1 tỉ đến 10 tỉ.
 -3 tỉ là mấy nghìn triệu ? (Có thể hỏi thêm các trường hợp khác)
 -10 tỉ là mấy nghìn triệu ?
 -GV hỏi: Số 10 tỉ có mấy chữ số, đó là những chữ số nào ?
 -GV viết lên bảng số 315000000000 và hỏi: Số này là bao nhiêu nghìn triệu ?
 -Vậy là bao nhiêu tỉ ?
 -Nếu còn thời gian, GV có thể viết các số khác có đến hàng trăm tỉ và yêu cầu HS đọc.
 Bài 5
 -GV treo lược đồ (nếu có) và yêu cầu HS quan sát.
 -GV giới thiệu trên lượt đồ có các tỉnh, thành phố, số ghi bên cạnh tên tỉnh, thành phố là số dân của tỉnh, thành phố đó. Ví dụ số dân của Hà Nội là ba triệu bảy nghìn dân (3007000).
 -GV yêu cầu HS chỉ tên các tỉnh, thành phố trên lược đồ và nêu số dân của tỉnh, thành phố đó.
 -GV nhận xét.
4.Củng cố- Dặn dò:
 -GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà làm bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau.
-2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-HS làm việc theo cặp, sau đó một số HS làm trước lớp.
-Yêu cầu chúng ta viết số.
-1 HS lên bảng viết số, HS cả lớp viết vào VBT, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
-Thống kê về dân số một số nước vào tháng 12 năm 1999.
-HS tiếp nối nhau nêu.
a)Nước có dân số nhiều nhất là Ấn Độ ; Nước có dân ít nhất là Lào.
b)Tên các nước theo thứ tự dân số tăng dần là Lào, Cămpuchia, Việt Nam, Liên bang Nga, Hoa Kì, Ấn Độ.
-3 đến 4 HS lên bảng viết, HS cả lớp viết vào giấy nháp.
-HS đọc số: 1 tỉ.
-Số 1 tỉ có 10 chữ số, đó là 1 chữ số 1 và 9 chữ số 0 đứng bên phải số 1.
-3 đến 4 HS lên bảng viết.
-3 tỉ là 3000 triệu.
-10 tỉ là 10000 triệu.
-10 tỉ có 11 chữ số, trong đó có 1 chữ số 1 và 10 chữ số 0 đứng bên phải số 1.
-Là ba trăm mười lăm nghìn triệu.
-Là ba trăm mười lăm nghìn tỉ.
-HS quan sát lược đồ.
-HS nghe GV hướng dẫn.
-HS làm việc theo cặp, sau đó một số HS nêu trước lớp.
-HS cả lớp.
* Rút kinh nghiệm bổ sung:
TẬP ĐỌC
 NGƯỜI ĂN XIN
I. Mục tiêu: 1. Đọc thành tiếng: - Đọc đúng các tiếng , từ khó , dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ .
 - Phía bắc ( PB ) : lom khom , xấu xí , giàn giụa , rên rỉ , lẩy bẩy , run rẩy , chằm chằm , ....
 - Phía nam ( PN ) : giàn giụa , bẩn thỉu , rên rỉ , lẩy bẩy , 
Đọc trôi chảy được toàn bài , ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu , giữa các cụm từ , nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả , gợi cảm .
Đọc diễn cảm toàn bài , thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung .
2. Đọc - Hiểu 
Hiểu các từ ngữ khó trong bài : lom khom , đỏ đọc , giàn giụa , thảm hại , sưng húp , rên rỉ , lẩy bẩy , tài sản , khản đặc , 
Hiểu nội dung bài : Ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu , biết đồng cảm ,thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ .
II. Đồ dùng dạy học: 
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 31 , SGK 
Bảng phụ viết sẵn câu , đoạn cần hướng dẫn luyện đọc .
III. Hoạt động trên lớp:
TG
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC: 
- Gọi 3 HS tiếp nối đọc bài Thư thăm bạn và trả lời câu hỏi về nội dung bài .
- Gọi 1 HS đọc toàn bài vàtrả lời câu hỏi : Những dòng mở đầu và kết thúc bức thư có tác dụng gì ?
- Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới: 
 a) Giới thiệu bài: 
- Treo tranh minh họa và hỏi HS : Bức tranh vẽ cảnh gì ?
- Em đã nhìn thấy những người ăn xin chưa ? Em thấy họ ra sao ? Những người khác đối xử với họ như thế nào ?
- C ậu bé trong bài đã cho ông lão cái gì ? Các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay qua câu chuyện của nhà văn Nga nổi tiếng Tuốc–ghê-nhép .
 b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
 * Luyện đọc: 
- Yêu cầu HS mở SGK trang 30 - 31 , 3 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn ( 2 lượt HS đọc ) .
- Gọi 2 HS khác đọc toàn bài .
GV chú ý sửa lỗi phát âm , ngắt giọng cho từng HS .
- Gọi 1 HS đọc phần Chú giải .
-GV đọc mẫu : chú ý giọng đọc .
+ Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng , thương cảm , ngậm ngùi , xót xa , lời cậu bé đọc với giọng xót thương ông lão , lời ông lão xúc động trước tấm lòng của cậu bé .
+ Nhấn giọng các từ ngữ : lom khom, đỏ đọc , giàn giụa , tái nhợt , tả tơi , thảm 
hại , chao ôi , gặm nát , xấu xí , sưng húp , rên rỉ , lẩy bẩy , run rẩy , nắm chặt , chằm chằm , nở nụ cười , xiết lấy , cảm ơn , chợt hiểu , đã cho, cả tôi .
 * Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi : 
+ Cậu bé gặp ông lão ăn xin khi nào ?
+ Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào ?
+ Điều gì đã khiến ông lão trông thảm thương đến vậy ?
- Gọi 1 HS đọc lại đoạn 1 , cả lớp suy nghĩ , tìm ý chính đoạn .
- Ghi ý chính đoạn 1 .
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi : 
+ Cậu bé đã làm gì để chứng tỏ tình cảm của cậu đối với ông lão ăn xin ?
+ Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu bé đối với ông lão như thế nào ?
- Yêu cầu HS giải nghĩa từ : tài sản , lẩy bẩy . GV giải nghĩa nếu HS nói không chính xác .
- Đoạn 2 nói lên điều gì ?
- Ghi ý chính đoạn 2 .
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi .
+ Cậu bé không có gì để cho ông lão , nhưng ông lại nói với cậu thế nào ?
+ Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì ?
+ Những chi tiết nào thể hiện điều đó ?
+ Sau câu nói của ông lão , cậu bé cũng cảm thấy nhận được chút gì đó từ ông . Theo em , cậu bé đã nhận được gì từ ông lão ăn xin ? 
- Đoạn 3 cho em biết điều gì ?
- Ghi ý chính đoạn 3 .
- Gọi 1 HS đọc toàn bài , cả lớp theo dõi tìm nội dung chính của bài .
- Ghi nội dung của bài .
- Câu chuyện của nhà văn Nga Tuốc–ghê-nhép có ý nghĩa thật sâu sắc . Cậu bé không có gì ngoài tấm lòng để cho ông lão ăn xin . Ông lão không nhận được gì , nhưng yêu quý , cảm động trước tấm lòng của cậu . Hai con người , hai thân phận , hoàn cảnh khác nhau nhưng có sự đồng cảm . Họ cho và nhận từ nhau sự đồng điệu trong tâm hồn .
 * Đọc diễn cảm: 
- Yêu cầu 1 HS đọc toàn bài , cả lớp theo dõi để phát hiện ra giọng đọc .
- Đưa đoạn văn cần đọc diễn cảm .
+GV đọc mẫu .
+ Yêu cầu HS tìm ra cách đọc và luyện đọc :
Tôi chẳng biết làm cách nào . Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia :
 - Ông đừng giận cháu , cháu không có gì để cho ông cả .
Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm . Đôi mắt tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi : 
 - Cháu ơi , cảm ơn cháu !Như vậy là cháu đã cho lão rồi .- Ông lão nói bằng giọng khản đặc .
Khi ấy , tôi chợt hiểu rằng : cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão .
- Gọi HS đọc phân vai .
- Gọi 2 HS đọc toàn bài .
- Nhận xét , cho điểm HS . 
3. Củng cố, dặn dò:Ø
- Hỏi : + Câu chuyện đã giúp em hiểu điều gì ?
- Nhận xét tiết học .
- Nhắc HS luôn có tình cảm chân thành , sự cảm thông , chia sẻ với những người nghèo .
- Dặn dò HS về nhà học bài và tập kể lại câu chuyện đã học .
- 3 HS thực hiện yêu cầu . Các câu hỏi : 
1) Bài Thư thăm bạn nói lên điều gì ?
2) Qua bài đọc , em hiểu bạn Lương có đức tính gì đáng quý ?
3) Khi người khác gặp hoạn nạn , khó khăn chúng ta nên làm gì ?
- Bức tranh vẽ cảnh

File đính kèm:

  • docTuan 3.doc