Bài giảng Hoạt động giáo dục Lớp 3 - Bài: Kỹ năng phòng tránh đuối nước
1. Khái niệm:
*Đuối nước là khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào đường thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào phổi được gọi là đuối nước. Hậu quả là não bị thiếu oxy, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di chứng não nặng nề
* Trẻ em sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 phút và với trẻ nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xô nước cũng có thể làm trẻ chết đuối.
2.SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐUỐI NƯỚC
* Nếu trẻ vẫn tỉnh, chỉ lo sợ hoảng hốt:
- An ủi trẻ, đặt trẻ nằm ngửa, đầu nghiêng một bên giúp nước, dịch thoát ra nhanh chóng (tư thế an toàn)
- Kiểm tra và moi hết dị vật trong miệng và đường thở của trẻ
* Nếu trẻ bất tỉnh, thở yếu hoặc đã ngưng thở, lập tức sơ cứu theo các bước sau:
- Bước 1: Đẩy đầu nạn nhân về phía sau, nâng hai hàm răng gần như chạm nhau, quan sát và lắng nghe hơi thở nạn nhân.
- Bước 2: Nạn nhân không còn thở, bịt mũi nạn nhân dùng miệng thổi hơi thật mạnh cho đến khi lồng ngực nạn nhân phòng
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC LỚP 3C Kỹ năng phòng tránh đuối nước MỤC ĐÍCH Giúp các em hiểu được: - Những nguy cơ gây đuối nước ở học sinh. Phương pháp sơ cứu người bị đuối nước. - Cách phòng tránh tai nạn đuối nước. Thực trạng trẻ em bị đuối nước ở Việt Nam - Việt Nam có tỷ lệ tử vong do đuối nước cao gấp 10 các nước phát triển. Bình quân mỗi năm cả nước có trên 3.300 trẻ em và vị thành niên tử vong do đuối nước, trung bình mỗi ngày có khoảng 9 trẻ em và vị thành niên tử vong do đuối nước. - Trẻ em chết do đuối nước chỉ xếp sau tai nạn giao thông . Mùa hè thường là thời điểm hay xảy ra đuối nước nhiều nhất. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐUỐI NƯỚC Ở TRẺ EM? Nguyên nhân khách quan Những kênh thủy lợi cũng đầy nguy cơ đối với trẻ em. Ảnh minh họa. Tắm sông hồ là điều thường thấy ở nhiều vùng miền khắp cả nước (Ảnh minh họa) Lũ lụt Hố sâu công trình chưa san lấp Cầu qua sông, rạch chưa an toàn Chum vại, giếng, hố ga không có nắp đậy Đi thuyền không mặc áo phao,chở quá số người quy định NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐUỐI NƯỚC Ở TRẺ EM? 2. Nguyên nhân chủ quan trẻ nhỏ có bản tính hiếu động, tò mò thích nghịch ngợm, nô đùa mà không có sự giám sát, trông chừng của gia đình Đi qua chỗ nước xiết Không chấp hành biển báo Không biết bơi, không biết các nguyên tắc an toàn khi bơi . Chơi gần ao, hồ, sông, rạch nhưng không có người lớn trông chừng. Không được trang bị những phương tiện bảo hộ khi đi lại trên ghe, phà, đò 1. Khái niệm: *Đuối nước là khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào đường thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào phổi được gọi là đuối nước. Hậu quả là não bị thiếu oxy, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di chứng não nặng nề. * Trẻ em sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 phút và với trẻ nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xô nước cũng có thể làm trẻ chết đuối. 2.SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐUỐI NƯỚC Nếu trẻ vẫn tỉnh, chỉ lo sợ hoảng hốt: An ủi trẻ, đặt trẻ nằm ngửa, đầu nghiêng một bên giúp nước, dịch thoát ra nhanh chóng (tư thế an toàn) Kiểm tra và moi hết dị vật trong miệng và đường thở của trẻ Nếu trẻ bất tỉnh, thở yếu hoặc đã ngưng thở, lập tức sơ cứu theo các bước sau: - Bước 1 : Đẩy đầu nạn nhân về phía sau, nâng hai hàm răng gần như chạm nhau, quan sát và lắng nghe hơi thở nạn nhân. - Bước 2 : Nạn nhân không còn thở, bịt mũi nạn nhân dùng miệng thổi hơi thật mạnh cho đến khi lồng ngực nạn nhân phòng SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐUỐI NƯỚC - Bước 3 : Ta quỳ cạnh nạn nhân, hai tay thẳng, hai bàn tay chồng lên nhau đặt nơi lồng ngực xương ức của nạn nhân. Đè tay ép lồng ngực nạn nhân rồi từ từ buông ra làm theo chu kỳ khoảng 15 giây, chúng ta ép ngực nạn nhân khoảng 15 lần và thổi ngạt 2 lần, sau mỗi 4 chu kỳ ta kiểm tra mạch và hơi thở của nạn nhân 1 lần. SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐUỐI NƯỚC Bước 4: Ủ ấm chống cho á ng Khi nạn nhân v à o bờ m à còn tỉnh t á o hoặc sau khi xốc nước v à l à m hô hấp nhân tạo, nạn nhân đã tỉnh lại hãy thay quần á o khô cho nạn nhân d ù ng khăn ủ ấm v à cho uống nước tr à n ó ng hay c à phê rồi chuyển đến cơ sở y tế. SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐUỐI NƯỚC 5. Các biện pháp phòng tránh: Biện pháp 1 Trông nom cẩn thận trẻ nhỏ và học sinh nhỏ tuổi Biện pháp 2 Loại bỏ “Mặt nước hở nguy hiểm”: Biện pháp 3. C ảnh báo về “Mặt nước hở nguy hiểm” : Cắm biển cảnh báo nguy hiểm ở những nơi nước sâu ..); Biện pháp 4 . G iáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng của trẻ nhỏ và học sinh: Biện pháp 5 Thực hiện tốt An toàn giao thông đường thủy : Nếu 5 biện pháp ở trên được thực hiện tốt, số tai nạn đuối nước đối với trẻ nhỏ và học sinh sẽ giảm đi đáng kể, có thể tới 90-95%. Những biện pháp này là kh ả thi, ít tốn kém hơn việc đưa bơi lội vào trường học . PHÒNG TRÁNH TAI NẠN ĐUỐI NƯỚC KHÔNG NÊN NÊN Chum vại, bể nước phải có nắp đậy . Lội qua sông suối khi trời mưa giông bão Chơi đùa gần ao hồ sông suối Đùa nghịch khi đi thuyền Tắm sông, tắm biển khi không có người lớn đi cùng Giếng nước xây thành cao có nắp đậy Tập bơi khi có người lớn và có đủ phương tiện cứu hộ Chấp hành tốt các quy định về giao thông đường thủy BẢN ĐỒ TƯ DUY Để phòng chết đuối bạn ơi, E-Bơi xin dặn mấy lời sau đây: Đừng lên đò chở qu á đầy! Đừng đi bơi lội giữa ng à y bão giông! Trẻ nhỏ bơi, người lớn trông, Ao, chuôm r à o k í n th ì không việc g ì . Suối, hồ, sông biển hiểm nguy, Học sinh, trẻ nhỏ chớ đi một m ì nh. Mặt nước bằng phẳng, lặng thinh, Nhưng bao tai họa đang r ì nh đợi ta. Hố sâu, đất sụp, b ù n sa Gặp nơi như thế, sẽ l à nguy thôi. Ăn no đừng tắm bạn ơi, Dạ d à y n ó “ kiện ” , “ chuột ” thời “ r ú t ” gân. Tập bơi nên chọn chỗ gần, Nước nông, quen thuộc, khi cần kêu to. “Qua sông thì phải luỵ đò”, Áo phao nên mặc để cho an toàn. Thi bơi, nhảy cắm, đùa càn, Nơi nước sâu, xiết xin ngàn lần không. Thấy người gặp nạn nơi sông, Nếu không bơi giỏi thì không nên liều. Nhanh chân, nhanh miệng ta kêu, Gọi người đến cứu là điều khôn ngoan. Vui chơi nhưng phải an toàn, Không nhảy xuống nước khi toàn mồ hôi. Thơ tuyên truyền phòng tránh đuối nước (tác giả Minh Thùy)
File đính kèm:
- bai_giang_hoat_dong_giao_duc_lop_3_bai_ky_nang_phong_tranh_d.ppt