Bài dự thi: Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (15)

Câu 6.

Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?

Gợi ý trả lời:

1. Quốc hội

- Về vị trí: chương V của Hiến pháp, sửa đổi, quy định về Quốc Hội (QH), với 16 điều, từ Ðiều 69 đến Ðiều 85 (so với 18 điều, từ Ðiều 83 đến Ðiều 100 tại Chương VI của Hiến pháp năm 1992).

- Về mặt kỹ thuật, số lượng các điều trong Chương có giảm đi (giảm 2 Điều); cách thiết kế các điều cũng thể hiện sự hợp lý, logic, chặt chẽ hơn về văn phong, bố cục, thể hiện bước tiến mới về kỹ thuật lập hiến.

- Nội dung: Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam (Ðiều 69). Ðánh giá một cách tổng thể, có thể nói các vấn đề căn bản nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong bản Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về Quốc hội trong Hiến pháp năm 1992. Theo đó, "Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước".

 

doc15 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dự thi: Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (15), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nguyên tắc nhất quán này thể hiện xuyên suốt tinh thần Hiến pháp năm 2013, Điều 2- Hiến pháp 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” và quyền lực Nhà nước là sự thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Hiến pháp năm 2013 đã có một bước tiến mới trong việc phân công quyền lực: Điều 69 về quyền lập pháp của Quốc hội; Điều 94 về Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; Điều 102 Tòa án nhân dân thực hiện quyền Tư pháp.
- Việc xác nhận các cơ quan khác nhau thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một sự đổi mới quan trọng, tạo điều kiện để làm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi quyền: Quyền lập pháp là quyền đại diện cho Nhân dân, thể hiện ý chí của quốc gia và do Quốc hội thực thực hiện, quyền hành pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia do Chính phủ đảm trách, quyền tư pháp là quyền xét xử, được nhân dân giao cho Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân thực hiện độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Mặc dù có sự phân định 03 quyền nhưng cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp không hoàn toán tách biệt nhau mà ràng buộc lẫn nhau, cả ba quyền  này phải phối hợp, phải hoạt động một cách nhịp nhàng trên cơ sở làm đúng, làm đủ nhiệm vụ và quyền hạn mà Nhân dân giao cho mỗi quyền được Hiến pháp-đạo luật gốc của Nhà nước và xã hội quy định.
- Mục đích của việc phân công quyền lực nhà nước là để nhằm kiểm soát quyền lực Nhà nước, bảo đảm cho tính quyền lực của nhà nước và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa chứ không phải là để thỏa hiệp hay chia rẽ quyền lực Nhà nước giữa các quyền.
- Điều 3- Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Như vậy, quyền lực của Nhân dân còn được thể hiện ở việc nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân
- Điều 6- Hiến pháp năm 2013: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước của mình bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước. Điều này thể hiện, Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước của mình thông qua cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là Quốc hội và cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương là Hội đồng nhân dân các cấp, thông qua việc bầu, lựa chọn đại biểu, đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của người dân, hoạt động giám sát, hoạt động trưng cầu ý dân. Ví du dụ: Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 Mặt khác, Nhân dân còn thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua các cơ quan khác như hành pháp, tư pháp, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Hiến pháp năm 2013 đã bước đầu xây dựng các thiết chế để đảm bảo quyền kiểm soát của Nhân dân để Nhân nhân thực hiện quyền lực nhà nước của mình như: Khoản 8- Điều 74 về quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Ủy ban thường vụ Quốc Hội; Khoản 7- Điều 70; Điều 117; Điều 118 Sự ra đời của các thiết chế độc lập này nhằm tăng cường các công cụ để Nhân nhân kiểm soát quyền lực nhà nước trong bầu cử, sử dụng tài chính ngân sách nhà nước và tài sản công một cách hiệu quả hơn
- Ngoài những điều trên, xuyên suốt bản Hiến pháp năm 2013 là tinh thần phát huy quyền lực và dân chủ của nhân dân, nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Câu 4.
Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc?
Gợi ý trả lời:
Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bước được hiện thực hóa trong quá trình cách mạng.
Bên cạnh Điều 5 được xác định là định hướng cho công tác dân tộc, chính sách dân tộc, lĩnh vực dân tộc, công tác dân tộc còn được quy định cụ thể trong các Điều 42, 58, 60, 61, 75 của Hiến pháp 2013, cụ thể:
Về quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số được quy định tại Điều 42 Hiến pháp: “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
Về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được khẳng định tại khoản 1 Điều 58 của Hiến pháp: “1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
Về lĩnh vực văn hóa, Hiến pháp tiếp tục khẳng định tại khoản 1 Điều 60 nguyên tắc: “1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.
Về lĩnh vực giáo dục, Hiến pháp quy định rõ hơn các chính sách ưu tiên:“2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.”
Về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng dân tộc được làm rõ hơn, đề cao vai trò, trách nhiệm, quy định tại khoản 2, khoản Điều 75 Hiến pháp: “2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.”
Thực hiện đúng nội dung nhất quán của Hiến pháp 2013 - văn bản có hiệu lực pháp lý tối thượng của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đang hiện thực hóa mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI đề ra: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ.
Câu 5.
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
1.Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Một số ví dụ:
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
HIẾN PHÁP 1992
(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG NĂM 2001)
HIẾN PHÁP
NĂM 2013
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
- Đây không phải là sự thay đổi vị trí từ chương V lên chương II một cách ngẫu nhiên mà là thể hiện tầm quan trọng của quyền con người trong Hiến pháp.
- Về tên chương: Hiến pháp năm 1992 tên là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp năm 2013 nêu rõ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều n ày cho thấy tư tưởng lập hiến khẳng định vị trí quan trọng của quyền con người.
Điều 50
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật.
Điều 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
- So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân tại các điều luật cụ thể trong Hiến pháp và quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế theo Luật định (chứ không thể bị giới hạn tùy tiện hay trong văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư..)
- Hiến pháp năm 1992, chỉ mang tính chất thừa nhận quyền con người thông qua các quyền công dân mà không quy định cụ thể cơ chế đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân . Nhưng bản Hiến pháp năm 2013 đã quy định rất rõ các quyền con người, quyền công dân được Nhà nước thừa nhận, bảo đảm thực hiện.
Điều 52
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 16 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Nếu Hiến pháp năm 1992 sử dụng thuật ngữ “mọi công dân” tức là chỉ những người là công dân Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam.
- Hiến pháp năm 2013 sử dụng thuật ngữ “mọi người” tức là đó là quyền con người, cho dù là người có quốc tịch Việt Nam, không quốc tịch...đều được bình đẳng trước pháp luật. Quyền con người gắn với yếu tố tự nhiên, đã là con người sinh là là họ có quyền đó, Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều 19 (mới)
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
- Đây là quy định mới được bổ sung trong Hiến pháp năm 2013. Tác giả có thể phân tích nội dung điều Luật này có gì mâu thuẫn với việc Việt Nam vẫn thi hành án tử hình hay không? Điều Luật cho thấy: Mặc dù Nhà nước bảo bộ tính mạng con người nhưng Nhà nước cũng có thể quy định trong luật về việc tước đoạt tính mạng con người trong Luật Hình sự...
Điều 71
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
“...3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được người được thử nghiệm”
Đây là điểm mới của Hiến pháp năm 2013 thể hiện quyền được hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò bộ phận cơ thể người phục vụ cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện nay.
Ý nghĩa của quy định này trong xã hội hiện đại ngày nay.
Điều 57
Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
 Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Hiến pháp năm 1992 quy định công dân có quyền tự do kinh doanh nhưng Hiến pháp năm 2013 quy định mọi người có quyền tự do kinh doanh. Như vậy Hiến pháp đã mở rộng hơn về đối tượng được kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh để tạo điều kiện mọi người tự do kinh doanh, làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài những điều trên, Hiến pháp năm 2013 còn quy định nhiều điều luật về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992.
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó, quyền công dân là quyền của người có quốc tịch Việt Nam... Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
2. Việc lựa chọn phân tích: Người viết có thể phân tích một trong các điểm mới trên hoặc có thể lựa chọn các điểm mới khác mà mình tâm đắc nhất.
Câu 6.
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Gợi ý trả lời:
1. Quốc hội
-  Về vị trí: chương V của Hiến pháp, sửa đổi, quy định về Quốc Hội (QH), với 16 điều, từ Ðiều 69 đến Ðiều 85 (so với 18 điều, từ Ðiều 83 đến Ðiều 100 tại Chương VI của Hiến pháp năm 1992).
- Về mặt kỹ thuật, số lượng các điều trong Chương có giảm đi (giảm 2 Điều); cách thiết kế các điều cũng thể hiện sự hợp lý, logic, chặt chẽ hơn về văn phong, bố cục, thể hiện bước tiến mới về kỹ thuật lập hiến.
- Nội dung: Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam (Ðiều 69). Ðánh giá một cách tổng thể, có thể nói các vấn đề căn bản nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong bản Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về Quốc hội trong Hiến pháp năm 1992. Theo đó, "Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước".
Bên cạnh đó, các quy định về Quốc hội trong Hiến pháp 2013 đã có những điều chỉnh theo hướng minh định rõ hơn về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các chủ thể có liên quan trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Thể hiện qua một số điểm mới sau đây:
Thứ nhất, về quyền lập hiến, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội thực hiện quyền lập hiến (Ðiều 69), so với Hiến pháp năm 1992, đã bỏ cụm từ "duy nhất", gắn với khả năng thực hiện trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong quy trình sửa đổi Hiến pháp trong tương lai. Tại khoản 4 Ðiều 120 đã bổ sung quy định: "Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định"; quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân chủ XHCN; Quốc hội với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.
Thứ hai, Hiến pháp  2013 đã có các điều chỉnh tương ứng liên quan đến thẩm quyền của Quốc hội, như: trong việc thực hiện quyền giám sát tối cao, đã bổ sung quy định Quốc hội thực hiện việc "xét báo cáo công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập" (điểm 2 Ðiều 70); trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia (điểm 7 Ðiều 70), v.v.
Hiến pháp năm 2013 cũng quy định bổ sung theo hướng đầy đủ, chặt chẽ hơn về thẩm quyền của Quốc hội không chỉ giới hạn ở việc thành lập, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, mà còn bổ sung cả việc nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; bổ sung quy định việc Quốc hội có thẩm quyền thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và Luật (điểm 9 Ðiều 70).
Về Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, so với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 đã có sự điều chỉnh theo hướng quy định việc Quốc hội chỉ bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của QH; còn các Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc và các Ủy viên, các Phó Chủ nhiệm các Ủy ban và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn (các điều 70, 75, 76); việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định (Ðiều 76). Quy định này một mặt vẫn bảo đảm được vị thế của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, mặt khác bảo đảm tính chủ động, kịp thời, không phức tạp về quy trình, thủ tục trong trường hợp cần có sự điều chỉnh về nhân sự do yêu cầu của thực tiễn.
Bên cạnh đó, Hiến pháp 2013  còn bổ sung quy định về thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (điểm 7 Ðiều 70).
Thứ ba, Hiến pháp năm 2013 quy định theo hướng rõ và hợp lý hơn về trách nhiệm, thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội có thẩm quyền "quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước" (điểm 4 Ðiều 70).
Thứ tư, Hiến pháp năm 2013 quy định thẩm quyền của Quốc hội trong các vấn đề liên quan đến đối ngoại, chủ quyền quốc gia cũng đã được điều chỉnh lại theo hướng rõ, chặt chẽ hơn. Tại điểm 14, Ðiều 70, bên cạnh việc tiếp tục quy định thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, đã có sự điều chỉnh cụ thể, hợp lý hơn thông qua việc quy định thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Điều ước Quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của CHXHCN Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Chính phủ.
Đây là một chương có nhiều nội dung đổi mới trong bản Hiến pháp năm 2013. Một số điểm mới căn bản sau đây có thể tham khảo:
Thứ nhất: Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
Trước đây, Hiến pháp năm 1992 quy định Chính phủ là cơ quan chấp hành và điều hành tức là chấp hành Luật, văn bản luật của Quốc hội và điều hành chung hoạt động kinh tế- xã hội của quốc gia.
Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời cũng nhấn mạnh Chính phủ có vai trò hoạch định chính sách (Khoản 2- Điều 96).
Hiến pháp quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật
Về mối quan hệ giữa Chính phủ và Chủ tịch nước, Quốc hội: Hiến pháp đã bỏ quy định về thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhằm tạo điều kiện cho Chính phủ chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh..
Về cơ cấu, thành phần của Chính phủ: Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung thêm quy định cơ cầu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng, thành viên của Chính phủ.
Thứ hai: Về chế định Thủ tướng Chính phủ
Theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 chế định về Thủ tướng Chính phủ  vị thế và vai trò của Thủ tướng được nâng cao hơn. Tập trung thẩm quyền của Thủ tướng trong việc lãnh đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt đọng của Chính phủ và nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Thứ ba: Tăng cường trách nhiệm cán nhân của Bộ trưởng
Hiến pháp năm 2013 có một s

File đính kèm:

  • docGOI_Y_TRA_LOI_TIM_HIEU_HIEN_PHAP_CHXHCN_VIET_NAM.doc