Bài dự thi Tìm hiểu “70 năm ngày truyền thống lực lượng vũ trang Quân khu 2”

1. Chiến thắng Sông Lô (chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947)

Trong toàn chiến dịch quân và dân khu 10 đã chiến đấu hơn 60 trận, tiêu

diệt trên 1.600 tên địch, bắn chìm và bắn cháy 15 tàu, bắn rơi 1 máy bay (số địch

bị tiêu diệt gần bằng l/2 tổng số thiệt hại của địch trong toàn bộ chiến dịch Việt

Bắc). Ta phá hủy và thu được nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng.

Quán và dân Khu 10 đã bẻ gãy "Gọng kìm Sông Lô” của địch, góp phần

đánh bại cuộc tiến công lên Việt Bắc của giặc Pháp, bảo vệ an toàn cơ quan đầu

não của cuộc kháng chiến, làm phá sản chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của

thực dân Pháp, tạo thể và lực để cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới.

2. Chiến thắng của Tự vệ Thành Tuyên Quang (chiến dịch Việt Bắc

Thu Đông năm 1947).

Đó là chiến công của tự vệ thành Tuyên Quang, đã đã phục kích đánh địch

diệt hơn 100 tên khi chúng đang hành quân từ Tuyên Quang lên Chiêm Hóa

ngày 22/10/1947 tại km số 7 (đường Tuyên Quang Hà Giang).

Sau khi nắm được kế hoạch hành quân của địch, đêm 21/10/1947 tự vệ

thành Tuyên Quang đã sử dụng 4 quả bom loại 100kg (thu được của địch) bố trí

trận địa phục kích. Khoảng 10 giờ sáng ngày 22/10/1947 đội hình địch gồm 5005

tên thuộc Tiểu đoàn Lơ - giot lọt vào trận địa. Tạ kịp thời điểm hỏa, những tiếng

nổ long trời, dậy đất rơi đúng vào đội hình địch, xác địch nằm ngổn ngang. 72

tên chết tại chỗ, 30 tên khác bị thương, số sống sót hết sức kinh hoàng vội rút về

thị xã, bị ta truy kích đến km số 5 diệt thêm 30 tên nữa thu nhiều vũ khí, đạn

được.

Sau trận này, chính kẻ địch phải thừa nhận “Tiếng nổ hỏa ngục” ở km số 7

đã bẻ gãy và làm thất bại hoàn toàn cuộc hành quân của chúng.

Đại Tướng Võ Nguyên Giáp đánh giá đây là một trong 10 chiến thắng lớn

của toàn chiến dịch Việt Bắc.

pdf13 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dự thi Tìm hiểu “70 năm ngày truyền thống lực lượng vũ trang Quân khu 2”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nậm Thà (1962). 
4. Chiến dịch GIải phóng Cánh Đồng Chum (1964). 
5. Chiến dịch Nậm Bạc (1968). 
6. Chiến dịch Mường Sùi (1969). 
7. Chiến dịch Toàn Thắng (1969, 1970). 
8. Chiến dịch Cánh Đồng Chum - Mường Sùi (19671, 1972). 
9. Chiến dịch phòng ngự Cánh Đồng Chum - Xiêng Khoảng (1972). 
Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược mùa xuân năm 1975: 
1. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng 
2. Chiến dịch Tây Nguyên 
3. Chiến dịch Hồ Chí Minh 
Trong đó có các chiến dịch tiêu biểu đi vào lịch sử gắn liền với sự hình 
thành và phát triển lớn mạnh của Quân khu trong thời kháng chiến chống Pháp 
với 5 chiến dịch lớn: 
1. Chiến thắng Sông Lô (chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947) 
Trong toàn chiến dịch quân và dân khu 10 đã chiến đấu hơn 60 trận, tiêu 
diệt trên 1.600 tên địch, bắn chìm và bắn cháy 15 tàu, bắn rơi 1 máy bay (số địch 
bị tiêu diệt gần bằng l/2 tổng số thiệt hại của địch trong toàn bộ chiến dịch Việt 
Bắc). Ta phá hủy và thu được nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng. 
Quán và dân Khu 10 đã bẻ gãy "Gọng kìm Sông Lô” của địch, góp phần 
đánh bại cuộc tiến công lên Việt Bắc của giặc Pháp, bảo vệ an toàn cơ quan đầu 
não của cuộc kháng chiến, làm phá sản chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của 
thực dân Pháp, tạo thể và lực để cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới. 
2. Chiến thắng của Tự vệ Thành Tuyên Quang (chiến dịch Việt Bắc 
Thu Đông năm 1947). 
Đó là chiến công của tự vệ thành Tuyên Quang, đã đã phục kích đánh địch 
diệt hơn 100 tên khi chúng đang hành quân từ Tuyên Quang lên Chiêm Hóa 
ngày 22/10/1947 tại km số 7 (đường Tuyên Quang Hà Giang). 
Sau khi nắm được kế hoạch hành quân của địch, đêm 21/10/1947 tự vệ 
thành Tuyên Quang đã sử dụng 4 quả bom loại 100kg (thu được của địch) bố trí 
trận địa phục kích. Khoảng 10 giờ sáng ngày 22/10/1947 đội hình địch gồm 500 
 5 
tên thuộc Tiểu đoàn Lơ - giot lọt vào trận địa. Tạ kịp thời điểm hỏa, những tiếng 
nổ long trời, dậy đất rơi đúng vào đội hình địch, xác địch nằm ngổn ngang. 72 
tên chết tại chỗ, 30 tên khác bị thương, số sống sót hết sức kinh hoàng vội rút về 
thị xã, bị ta truy kích đến km số 5 diệt thêm 30 tên nữa thu nhiều vũ khí, đạn 
được. 
Sau trận này, chính kẻ địch phải thừa nhận “Tiếng nổ hỏa ngục” ở km số 7 
đã bẻ gãy và làm thất bại hoàn toàn cuộc hành quân của chúng. 
Đại Tướng Võ Nguyên Giáp đánh giá đây là một trong 10 chiến thắng lớn 
của toàn chiến dịch Việt Bắc. 
3. Chiến dịch Biên Giới 1950. 
Hướng chính của chiến dịch là Cao - Bắc - Lạng có Trung đoàn 174 tham 
gia. Hướng nghi binh là Lào Cai, gồm Trung đoàn 165; Trung đoàn 148; một 
tiểu đoàn của Hà Tuyên; 2 đại đội của Lào Cai; 1 đại đội của Yên Bái. Tổng số 
binh lực lên tới 21 đại đội. 
Kết quả trên hướng chính tạ loại khỏi vòng chiến đấu gần 10 tiểu đoàn địch 
(trên 8000 tên) thu 3.000 tấn Vũ khí, phương tiện chiến tranh; trên hướng nghi 
binh, quân và dân Quân khu 2 đã hoàn thành nhiệm vụ, diệt và làm tan đã 2 tiểu 
đoàn địch (diệt 244 tên, có 1/3 là Âu Phi), thu nhiều vũ khí có cả pháo lớn, bức 
rút 63 vị trí, giải phóng hầu hết tinh Lào Cai, huyện Hoàng Su Phì Hà Giang và 
một phần tỉnh Yên Bái. 
Chiến dịch Biên Giới giải phóng khu vực biên giới từ Cao Bằng đến Đình 
Lập (Lạng Sơn), nối liền biên giới Tây Bắc và Đông Bắc thành một dài, mở 
thông giao lưu quốc tế, làm thay đổi cục diện chiến tranh: ta bước sang giai đoạn 
chiến lược phản công và tiến công, buộc Pháp chuyển dần sang chiến lược 
phòng ngự. 
4. Chiến dịch Tây Bắc 1952. 
Sau gần 2 tháng (14/10 - 10/12) anh dũng chiến đầu, quân và dân ta đã tiêu 
diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, diệt 1.005 tên, bắt sống 5.024 tên; 
tiêu diệt 4 tiểu đoàn và 28 đại đội, đánh thiệt hại nặng nhiều tiểu đoàn tinh nhuệ; 
phá hủy và thu toàn bộ vũ khi, đồ dùng quân sự, các kho lương thực thực phẩm. 
Vùng mới giải phóng rộng 28.500 km2 với 25 vạn dân. Cả 4 cánh đồng lớn 
Mường Thanh/ Điện Biên, Mường Lò/ Nghĩa Lộ; Mường Tấc/ Phù Yên, Mường 
Than/ Than Uyên đã thuộc về ta. 
Tây Bắc trở thành căn cứ địa nối liền với Việt Bắc, là “một bảo đảm lâu dài 
cho cuộc kháng chiến của chúng ta và sẽ có ảnh hưởng tới cách mạng Lào, mặc 
dù tình hình sau này phát triển như thể nào". Chiến thắng Tây Bắc đã đưa cuộc 
kháng chiến của nhân dân ta tiến lên một bước mới trên con đường tiếp tục giữ 
vững và phát huy thế chủ động chiến lược, đồng thời đã đập tan cái gọi là "sư 
thái tự trị”trong âm mưu chia rẽ dân tộc "dùng người Việt đánh người Việt”của 
thực dân pháp. 
 6 
Đây cũng là thắng lợi của tinh thần phục vụ hết lòng hết sức của tiền tuyến 
của quân dân khu vực Tây Bắc: Gần 20 vạn dân công, với 7 triệu ngày công, 
11750 tấn gạo, 164 tấn muối, 235 tấn thịt, 44 tấn thực phẩm, 83 tấn vũ khí, quân 
trang, quản dụng đã được huy động phục vụ chiến dịch. 
5. Chiến dịch Điện Biên Phủ. 
Với tinh thần “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng” nhân dân các 
dân tộc Tây Bắc mặc dù bị mất mùa, tuy chiến dịch Tây Bắc còn gặp nhiều khó 
khăn nhưng vẫn tích cực tham gia đóng góp sức người sức của cho thắng lợi của 
chiến dịch, vượt cả số lượng, chất lượng, thời gian trung ương giao: gạo 7310 
tấn (vượt chỉ tiêu 347 tấn, bằng hơn 1/4 số gạo của toàn chiến dịch), thịt 389 tấn 
(vượt 79 tấn) huy động 27657 dân công. Riêng tỉnh Lai Châu đã huy động được 
16973 dân công, 2666 tấn gạo, 226 tấn thịt, 210 tấn rau xanh, 348 ngựa thồ, 58 
thuyền mảng, 24070 cây gỗ các loại làm đường cho xe pháo. Châu Điện Biên, 
nơi tuyến lứa ác liệt đồng bào sống vô cùng khó khăn cũng đóng góp được 555 
tấn gạo, 36 tấn thịt, 105 tấn rau xanh. Mường Tè phi hoạt động ráo riết, nhân 
dân cùng bộ đội vừa tiễu phi vừa chiến đấu và phục vụ chiến đấu cũng đóng góp 
được 76 tấn gạo, 43 ngựa thồ, 14 thuyền mảng, 2700 ngày công, nhân dân Yên 
Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc nô nức đi dân công hỏa tuyến tham gia mở đường, 
chuyền lương thực đạn dược. Chiến sĩ Ma Văn Thắng quê ở Phú Thọ lập kỉ lục 
về thồ hàng bằng xe đạp đạt 325 kg. Nhân dân Tây Bắc còn chăm sóc bộ đội từ 
cái kim Sợi Chí, Cỗ vũ thăm hỏi các chiến Sĩ hết sức chu đáo. Chỉ riêng tỉnh Phú 
Thọ có trên 2 vạn là thư, 1000 bộ quần áo, 175 áo trấn thủ, 92 chăn màn, 425 
bánh thuốc lào, 157 kg đường, 114 kg chè khô, 2316 viên thuốc kí ninh và thuốc 
cảm... Chiến dịch Điện Biên Phủ mãi mãi là niềm tự hào của các dân tộc Tây 
Bắc. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống 
thực dân Pháp của nhân dân ta. 
Sư đoàn 316 (trung đoàn 174, trung đoàn 98) đã trực tiếp tham gia chiến 
dịch với những trận đánh xuất sắc trên đồi A1, A3, C1, C2 và sân bay Mường 
Thanh, đặc biệt trên đồi A1 - cao điểm phòng ngự then chốt trên hướng Đông 
của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, cuộc chiến đấu giữa ta và địch ở đây diễn 
ra giằng co hết sức gay go, ác liệt khối bộc phá 1000kg do bộ đội ta đào hầm và 
đặt trong lòng hầm A1 được phát nổ là hiệu lệnh xung phong toàn mặt trận, tổng 
công kích vào sở chỉ huy của thực dân Pháp, bắt sống tướng Đờ- Cát- Tơ- Ri. 
Trong chiến cuộc Đông - Xuân 1953 - 1954 và trong chiến dịch Điện Biên 
Phủ, Sư đoàn 316 đã đánh 17 trận, tiêu diệt 3300 tên địch, bắt sống và gọi hàng 
6500 tên thu và phá hủy 3200 súng các loại, bắn rơi và bắn cháy 11 máy bay, 3 
xe tăng cùng nhiều phương tiện chiến tranh của chiến dịch. Các Trung đoàn 174, 
Trung đoàn 98 Vinh dự được nhận cờ của chủ tịch Hồ Chí Minh, 7 đồng chí 
được tuyên dương anh hùng LLVT; Quân công hạng nhất, 4 huân chương quân 
công hạng ba. 
Câu hỏi 4: Những nét truyền thống tiêu biểu được rút ra qua 70 năm xây dựng, 
chiến đấu, trường thành của LLVT Quân khu 2 là gì? 
 7 
Trả lời: 
1. Những nét truyền thống tiêu biểu: 
Ngày 19/ 10/ 1946 Theo quyết định của trung ương; Chiến khu 10 được 
thành lập gồm các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, 
Vĩnh Yên và huyện Mai Đà (Hòa Bình). Ngày 8/9/1995 Bộ Quốc phòng đã ra 
quyết định số 794 QĐ- QP công nhận ngày 19/10/1946 là ngày truyền thống của 
LLVT Quân khu 2. Nằm ở phía Tây Bắc của Tổ Quốc, Quân khu 11 là một địa 
bàn chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng - an ninh; Địa bàn 
quan khu II gồm 09 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà 
Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc. Bao gồm 75 huyện, 04 thị Xã, 09 
thành phổ; 1504 xã, phường, thị trấn; có diện tích 64598,17 km2, có gần 7 triệu 
dân Với 34 dân tộc anh em cùng chung sống, có đường biên giới giáp Trung 
Quốc Và Lào đài 1402 km. 
Sinh ra và lớn lên trong phong trào cách mạng của quần chúng, dưới sự lãnh 
đạo của đảng trực tiếp là quân ủy trung ương Và bộ quốc phóng, sự chăm lo 
giúp đỡ của tổ chức đảng Và chính quyền địa phương, sự thương yêu đùm học 
của nhân dân các dân tộc Tây Bắc. Lực lượng vũ trang quân khu đã vượt mọi 
khó khăn gian khổ vượt qua nhiều thử thách hi sinh, mưu trí sáng tạo lập nên 
nhiều chiến công to lớn; LLVT quân khu ngày càng trường thành vững mạnh đã 
viết lên truyền thống "Trung thành, tự lực, đoàn kết, anh dũng, chiến thắng”góp 
phần tô thắm truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng 
và truyền thống oanh liệt của nhân dân các dân tộc Tây Bắc. 
70 năm qua, trên chặng đường xây dựng, chiến đấu Và trường thành, trải 
qua các thời kì cách mạng, gặp nhiều khó khăn, gian khổ, ác liệt, song dù trong 
bất kì hoàn cảnh nào, trong chiến đầu, làm nhiệm vụ quốc tế cũng như xây dựng 
phát triển kinh tế. Lực lượng Vũ trang Quân khu luôn thể hiện lòng trung thành 
với Đảng, với Tổ Quốc với nhân dân. Chủ động, tự lực, tự cường, mưu trí sáng 
tạo, đoàn kết gắn bó, chiến đấu ngoan cường, tham gia nhiều chiến dịch trên các 
chiến trường, có nhiều trận đánh tiêu biểu từ nam chi bắc; từ chiến dịch Thu - 
Đông năm 1947 với chiến thắng sông Lô tới các chiến dịch sông Đà (tháng 
1/1948), Nghĩa Lộ (Tháng 3/1948); Yến Bình (10/1948), Sông Thao (6/1949), 
Lê Hồng Phong 1 và Lê Hồng Phong 2 (1950), Trần Hưng Đạo (1951), Lý 
Thường Kiệt (10/1951), Chiến địch giải phóng Tây Bắc (1952), tới chiến dịch 
Điện Biên Phủ, chiến địch giải phóng Tây Nguyên và chiến dịch Hồ Chí Minh 
lịch sử. Trong sự nghiệp Xây dựng và bảo vệ tổ quốc, LLVT Quân khu đã cùng 
với nhân dân và đơn vị bạn chiến đấu dũng cảm, tiêu diệt địch bảo vệ vững chắc 
biên giới thiêng liêng của Tổ Quốc. Đặc biệt rong thời kì đổi mới đẩy mạnh sự 
nghiệp CNH - HĐH của đất nước, LLVT Quân khu thường xuyên nâng cao sức 
mạnh của nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, 
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, không ngừng nâng cao chất 
lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, lấy xây dựng về chính trị làm cơ Sở, xây 
dựng bản lĩnh chínhtrị vững vàng, giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng trong 
LLVT Quân khu; chủ động phòng chồng có hiệu quả chiến lược "Diến biến hòa 
 8 
bình”bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vùng sự ổn định của chính trị 
trên địa bàn, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. 
Có được những chiến công và thành tích đó trước hết có sự lãnh đạo sáng 
suốt tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, sự lãnh đạo 
thuờng xuyến trực tiếp của bộ chính trị, bạn bí thư và quân ủy trung ương bộ 
QP. 
Những chiến công đó, có đóng góp rất to lớn của đảng bộ và chính quyền và 
nhân dân các dân tộc Tây Bắc đã hết lòng cưu mang đùm bọc, yêu thương giúp 
đỡ cán bộ chiến SĨ LLVT Quân khu, tạo nên sức mạnh tổng hợp của chiến tranh 
nhân dân. Góp phần chiến thắng mọi kẻ thù xây dựng quê hương giàu đẹp. 
Những chiến công đó là sự kết tinh ý chí quyết chiến, quyết thắng, tư lưc, 
anh dũng của LLVT bạ thứ quân trong Quân khu; đã không ngừng rèn luyện 
phấn đầu xây dựng bản lĩnh chính trị, trình độ huấn luyện, sẵn sắng chiến đấu và 
sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ được giao. 
Truyền thống vẻ vang của LLVT Quân khu là những di sản tinh thần quý 
báu 
được Xây dựng bằng công sức, xương máu của những anh hùng liệt Sĩ và 
các thế hệ cán bộ chiến Sĩ trong LLVT Quân khu và sự đóng góp to lớn của 
nhân dân các dân tộc Tây Bắc. Những truyền thống, chiến công đó đã và đang 
trở thành nguồn sức mạnh tinh thần cổ vũ động viên mọi cán bộ chiến Sĩ LLVT 
Quân khu vươn lên hoàn thành xuấ sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước, quân 
đội giao cho trong giai đoạn cách mạng mới. 
2. Những bài học kinh nghiệm: 
Một là: Đảng bộ Quân khu luôn quán triệt sâu sắc đường lối chiến tranh 
nhân dân, Quốc phòng toàn dân của Đảng, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ 
thể của 
Quân khu, đề ra chủ trương giải pháp đúng đắn phù họp nhằm xây dựng thế 
trận chiến tranh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh 
nhân dân ngày càng vững chắc đủ sức làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của 
các thể lực thù địch. 
Hai là: Thường xuyên chăm lo củng cố tăng cường đoàn kết các dân tộc, 
đoàn kết nhân dân, đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn 
Đảng, toàn dân, hệ thống chính trị và LLVT trong cơ chế phối hợp hành động 
thống nhất, kết hợp chặt chẽ kháng chiến với kiện quốc, Xây dựng Chủ Nghĩa 
Xã Hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. 
Ba là: Luôn coi trọng nâng cao chất lưọng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu 
của LLVT Quân khu, nắm vững địnhh hưóng lấy Xây dựng về vấn đề chính trị 
làm cơ sở không ngừng tăng cường bản chất giai cấp công nhân, quyết tâm 
chiến đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, đảm bảo cho LLVT Quân khu luố là lục 
lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành của Đảng, Nhà nước Và nhân 
 9 
dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ CNXH, bảo vệ nhân dân, sẵn sàng nhận và 
hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. 
Bốn là: Đặc biệt chú trọng củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện 
và sức chiến đấu của các tổ chức cơ Sở Đảng trong LLVT Quân khu, bảo đảm 
sự lãnh đạo vững chắc và có hiệu quả của Đảng trong hoạt động của LLVT 
Quân khu trong mọi tình huống. 
Năm là: Thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, 
năng lực trí tuệ tính tiên phong gương mẫu về đạo đức, phong cách nối sống 
năng lực chỉ đạo và tổ chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ các Cấp đáp 
ứng những phát triển mới của tình hình và nhiệm vụ. 
70 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương- 
Bộ Quốc phòng; được nhân dân các dân tộc Tây Bắc tin yêu, đùm bọc; phấn 
khởi, tự hào về truyền thống vẻ vang của minh, cán bộ chiến sỹ các LLVT Quân 
khu nguyện giữ vững Và phát huy cao độ chủ nghĩa anh hùng cách mạng, đoàn 
kết nhất trí, tiếp bước thế hệ cha anh , mãi mãi xứng đáng với truyền thống 
“Trung thành, tự lực, đoàn kết, anh dũng, chiến thắng” và xứng đáng với phần 
thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước trao tặng. Quyết tâm Vượt qua mọi khó 
khăn mọi thử thách, kiên định vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo 
của Đảng, toàn quân và toàn dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới vì mục 
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên xây 
dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. 
Câu hỏi 5: Những phần thưởng cao quý của LLVT Quân khu 2 trong 70 năm 
xây dựng, chiến đấu và trường thành có bao nhiều tập thể, cá nhân được Đảng, 
Nhà nước, truy tặng danh hiệu anh hùng LLVT nhân dân? 
Trả lời: 
A. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo Vệ Tổ quốc và làm 
nhiệm vụ quốc tế. 
1. LLVT Quân khu được Đảng, Nhà nước tặng thưởng. 
-01 Huân chương Sao vàng - Tặng thưởng năm 1985. 
-01 Huân chương Hồ Chí Minh - Tặng thưởng năm 1979. 
-02 Huân chương Quân Công (01 Huân chương Quân Công hạng Nhất- năm 
1984, 01 Huân chương Quân Cộng hạng Nhì- năm 1983) 
-02 Cờ thưởng luân lưu của Chính phủ (năm 1983, 1985) 
2. Các tập thể và cá nhân trong LLVT Quân khu. 
- 172 tập thể Và 107 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng 
LLVTND. 
- 3.149 bà Mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam Anh 
Hùng" 
 10 
- 05 Huân chương Sao vàng- tặng năm 1985 cho quân và dân 05 tỉnh (Sơn 
La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quag, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú). 
- 06 Huân chương Hồ Chí Minh: (Tặng cho Sư đoàn 316 ; các tỉnh Sơn La, 
Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú). 
- 39 tập thể và cả nhân được tặng thưởng Huân chương Độc lập. 
- 1.023 tập thể và cả nhân được tặng thưởng Huân chương Quân công. 
- 10.146 cá nhân được tặng thưởng Huân chương, Huy chương Kháng chiến 
chống Mỹ cứu nước. 
- 06 Cờ thưởng của Chủ tịch nước. 
- 35 Cờ thưởng của Thủ tướng Chính phủ. 
- 118 Cờ thưởng của Bộ Quốc phòng. 
B. Trong thời kỳ đổi mới. 
1.LLVT Quân khu được Đảng, Nhà nước tặng thưởng. 
- LLVT Quân khu được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí 
Minh lần thứ hai (năm 2002). 
- Năm 201 1 được nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng lần thứ 2. 
- Năm 2015 được Nhà nước Cộng hàa dân chủ nhân dân Lào tặng thưởng 
Huân chương IT - XA - LA hạng nhất. 
2. Các tập thể cá nhân trong LLVT Quân khu 
- 04 đơn vị được Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng LLVTND thời kỳ đổi 
mới. 
- 01 đơn vị được tặng Huân chương Quân công hạng Nhất 
- 02 đơn vị được tặng Huân chương Quân công hạng Nhì 
- 01 đơn vị được tặng Huân chương Quân công hạng Ba 
- 02 đơn vị được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất 
- 08 đơn vị được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì 
- 09 đơn vị được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba 
- 02 đơn vị được tặng Huân chương Lao động hạng Ba 
- 06 lượt đơn vị được tặng Cờ thi đua của thủ tướng Chính phủ. 
- 21 lượt đơn vị được tặng Bằng khen của Thủtướng Chính phủ. 
- 36 lượt đơn vị được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng 
- 66 lượt đơn vị được tặng cờ thi đua của Bộ tư lệnh quân khu. 
- 586 lượt đơn vị được Bộ tư lệnh quân khu tặng “Đơn vị quyết thắng” 
- 10 cá nhân được Bộ Quốc phòng tặng danh hiệu Chiến Sĩ thi đua cấp toàn 
dân. 
 11 
- 3.780 cả nhân được cấp tặng danh hiệu Chiến Sĩ thi đua cấp cơ Sở. 
- 39.278 cả nhân được các cấp tặng Bằng khen, giấy khen, chiến sĩ tiên tiến. 
- 26 cá nhân được Nhà nước Lào tặng tưởng Huân chương, Huy chương 
hữu nghị. 
Câu hỏi 6: Đảng bộ Quân khu 2 đã tiến hành mấy kỳ Đại hội? Nghị quyết Đại 
hội Đảng bộ Đảng bộ Quân khu 2 lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2015-2020, xác định 
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp gì để LLVT Quân khu vững mạnh trong 
thời gian tới? 
Trả lời: 
*) Đảng bộ Quân kh 2 đã tiến hàn 8 kỳ Đaị Hội: 
- Đảng bộ đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ I: Hợp từ ngày 31/12/1981 
đến ngày 07/1/1982. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ II: Hợp từ ngày 22 đến ngày 
26/9/1986. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ III: Vòng 1, họp từ ngày 25 
đến ngày 27/3/1991; Vòng 2, họp tháng 10/1991. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ IV: họp từ ngày 25 đến ngày 
27/3/1996. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ V: họp từ ngày 6 đến ngày 
8/11/2000. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ VI: họp từ ngày 23 đến ngày 
25/11/2005. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ VII: họp từ ngày 18 đến ngày 
20/8/2010. 
- Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ VII: họp từ ngày 24 đến ngày 
26/8/2015. 
*) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân khu 2 lần thứ VIII. nhiệm kỳ 2015-2020, 
xác định phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp tập trung vào các nội dung: 
Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu được xác định trong Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ 
Quân khu lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2015-2020: 
- Phấn đấu từ 10 - 30% cấp huyện, 100% cấp tỉnh có Sở chỉ huy cơ bản thời 
chiến: 100% cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị được bồi dưỡng kiến 
thức quốc phòng và an ninh; 100% cấp tỉnh tổ chức diễn tập khu vực phòng 
thủ... 
- Phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị an toàn tuyệt đối về chính trị, 100% cán 
bộ huấn luyện được theo phân cấp, có 70% trở lên đạt khá giỏi; hàng năm, 100% 
các đối tượng được huấn luyện, kết quả kiểm tra các nội dung 100% đạt yêu cầu, 
 12 
có 70% trở lên đạt khá giỏi. Tỉ lệ vi phạm kỷ luật phải Xứ lý hàng năm dưới 
0,3%. 
- Phấn đấu đến 2020 các trung nữ đoàn và tương đương có điều kiện tăng 
gia, sản xuất tự túc 100% nhu cầu thịt, cá và rau xanh; quân số khỏe đạt 98,8% 
trở lên; nâng cấp sấn, đường nội bộ các cơ quan, đơn vị đạt 85%, hệ thống điện 
hạ thể đạt 96%. Hệ thống kh

File đính kèm:

  • pdfBai_du_thi_tim_hieu_70_nam_Ngay_truyen_thong_LLVT_Quan_khu_2.pdf
Giáo án liên quan