Thiết kế các hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập môn Giáo dục công dân 12

Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này: bằng đơn vị kiến thức “a” Quyền học tập của công dân trong bài 8 - tiết 1: Pháp luật với sự phát triển của công dân.

Giáo viên đưa ra các tình huống sau đó yêu cầu học sinh giải quyết tình huống mà giáo viên đưa ra:

 Thắng chẳng may bị bệnh và liệt cả hai chân từ năm lên 4 tuổi. Năm nay Thắng đã lên 9 tuổi mà Thắng vẫn chưa được đến trường. Vì mẹ Thắng cho rằng, Thắng có đi học học cũng không có ích gì, mà tan tật như vậy chẳng có trường nào nhận vào học.

Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống bằng một câu hỏi đặt ra: Em có tán thành với ý kiến của mẹ Thắng đặt ra không? Vì sao?

 Học sinh suy nghĩ, trao đổi, đưa ra ý kiến của mình.

 Giáo viên kết luận:

 + Không đồng ý với ý kiến của mẹ Thắng

 + Vì: Người lạnh lặn hay người khuyết tật đều có quyền và cơ hội học tập như nhau. Trong điều 10 của Luật Giáo dục 2005 có ghi: Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp.

 Có thể phân biệt bốn mức độ đặt và giải quyết vấn đề

+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của học sinh, sau đó giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.

+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

 

doc32 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thiết kế các hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập môn Giáo dục công dân 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấn đề và đi đến kết luận.
+ Cùng thực hiện một vấn đề hoặc mỗi nhóm thực hiện một vấn đề của một đơn vị kiến thức mà giáo viên giao cho.
- Để phát huy tính tích cực hợp tác theo nhóm, cần đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
+ Nội dụng thảo luận nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân vị trí chỗ ngồi thảo luận cho các nhóm.
+ Phân nhóm trưởng và thư kí.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
+ Giáo tổng kết các ý kiến.
	Phương pháp hoạt động nhóm giúp cho các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
	Ví dụ: Minh hoạ cụ thể cho phương pháp này bằng một đơn vị kiến thức cụ thể trong bài 2 – tiết 1: Thực hiện pháp luật.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
- GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, tìm hiểu các hình thức thự hiện pháp luật
- GV: Chia lớp thành bốn nhóm 
- HS: Cử đại diện, thư kí nhóm
- GV: Giao câu hỏi cho bốn nhóm 
Nhóm 1
Chủ thể của sử dụng PL là ai?
Chủ thể sử dụng pháp luật để thực hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?
Nhóm 2
Chủ thể của thi hành PL là ai?
Chủ thể thi hành pháp luật để thực hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?
Nhóm 3
Chủ thể của tuân thủ PL là ai?
Chủ thể tuân thủ pháp luật để thực hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?
Nhóm 4
Chủ thể của áp dụng PL là ai?
Chủ thể áp dụng pháp luật để thực hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?minh hoạ?
- HS: Các nhóm thảo luận
- GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận, bổ sung ý kiến, giúp học sinh tìm hiểu nội dung các hình thức thực hiện pháp luật.
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày
- HS: Cả lớp tham gia góp ý kiến
- GV: Nhận xét ý kiến của bốn nhóm
- GV: Kết luận vấn đề
- HS: Ghi nội dung vào vở
1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.
......
b. Các hình thức thực hiện pháp luật.
- Sử dụng pháp luật: Là các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng quyền của mình (thực hiện quyền của mình).
VD: Công dân có quyền bầu-ứng cử...
- Thi hành pháp luật: Là các cá nhân, tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ của mình (thực hiện nghĩa vụ của mình).
VD: Công dân SX-KD thì phải nộp thuế...
- Tuân thủ pháp luật: Là cá nhân, tổ chức không được làm những việc mà pháp luật cấm.
VD: Không được tự tiện phá rừng...
- Áp dụng pháp luật: Là cơ quan, công chức NN có thẩm quyền căn cứ vào quyết định của PL để ra QĐ phát sinh, chấm rứt hoặc thay đổi nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
VD: Nếu bắt được người đánh bạc thì căn cứ vào QĐ của PL mà ra QĐ xử phạt...
Hoặc sau khi học xong nội dung 3: Quyền khiếu nại tố cáo của công dân ở bài 7: Công dân với các quyền dân chủ, Giáo viên có thể tổ chức cho mỗi nhóm học sinh thảo luận vấn đề sau.
Em hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau giữa quyền khiếu nại với quyền tố cáo của công dân (cách tiến hành thảo luận giống như ví dụ ở trên)
Tuy nhiên, sự thành công của phương pháp này phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh khá quen với phương pháp này thì mới có hiệu quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên. Cần tránh khuynh hưóng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
2. Phương pháp trực quan.
	Quan niệm: phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học để minh họa cho kiến thức thức bài giảng.
	Là việc giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao.
	Lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan.
+ Khi nêu ra các tài liệu trực quan cần phải phân tích, giảng giải và rút ra kết luận một cách chính xác.
+ Tránh hình thành ở học sinh phương pháp tư duy máy móc.
+ Kết hợp phương pháp trực quan với các phương pháp khác.
Một số hình thức của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn GDCD.
+ Sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh, số liệu thống kê
+ Màn ảnh (ti vi)
+ Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
+ Tham quan
- Sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bản đồ nó có tác dụng hệ thống kiến thức, nắm kiến thức bài giảng tổng quát, khái quát.
	 Ví dụ 1: minh hoạ cụ thể cho phương pháp trực quan bằng một đơn vị kiến thức trong bài 2 – tiết 2: Thực hiện pháp luật
	Giáo viên đưa ra một sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa thực tiễn xã hội với việc xây dựng pháp luật.
Quan hệ pháp luật
Thực tiễn xã hội
Pháp luật 
 	 XD Pháp luật
Thực hiện pháp luật
 Thực hiện PL
- Tranh ảnh: Là hình ảnh trực quan gây nhiều ấn tượng sâu sắc, tạo ra trạng thái tâm lý tiếp thu nhẹ nhàng. Tất nhiên việc sử dụng tranh ảnh phải có chọn lọc. Vì tranh ảnh minh họa đúng nội dung và có tác dụng tốt. Song tranh ảnh nếu thiếu sự chọn lọc sẽ có tác hại xấu.
 Ví dụ 2: Khi học đơn vị kiến thức Tuân thủ pháp luật của Các hình thức thực hiện pháp luật giáo viên cho học sinh quan sát bức ảnh trong sách giáo khoa giáo dục công dân 12 trang 12, sau đó giáo viên nêu câu hỏi: Thông qua bức ảnh về người đi xe máy đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông em hiểu như thế nào là tuân thủ pháp luật?
- Hình thức tham quan: Tổ chức tham quan như tham dự một phiên tòa xét xử
Chú ý: Cần chuẩn bị cho nội dung tham quan và sau đợt tham quan có viết thu hoạch.
- Hình thức trực quan qua màn ảnh, băng hình, video: Ví dụ như chiếu các đoạn phim về hoạt động bầu cử, tiếp xúc cử trị, hay các chính sách xã hội
3. Phương pháp vấn đáp.
Giáo viên
HS
GV
Giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời hoặc học sinh tranh luận với học sinh và với cả giáo viên
Học sinh
Học sinh
Có 3 loại vấn đáp.
+ Tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức và trả lời.
+ Giải thích – minh hoạ: Giáo viên lần lượt đưa ra câu hỏi và kèm theo ví dụ để học sinh rễ hiểu, rễ nhớ.
+ Tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh từng bước phát hiện ra nội dung kiến thức. Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh.
Ví dụ 1: Minh hoạ cụ thể cho phương pháp này bằng một đơn vị kiến thức cụ thể trong bài 2 – tiết 2:
Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp tái hiện để kiểm tra bài cũ sau khi học xong tiết 2 – Bài 2: Thực hiện pháp luật.
Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy trình bày các dấu hiệu cơ bản của vi phạm phap luật?
Đối với câu hỏi này học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức đã học để trả lời câu hỏi với 3 ý sau.
- Là hành vi trái pháp luật: Hành động
 Không hành động
- Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
- Người vi phạm phải có lỗi: Lỗi cố ý: Cố ý trực tiếp
 Cố ý gián tiếp
 Lỗi vô ý: Vô ý do quá tự tin
 Vô ý do cẩu thả 
	Ví dụ 2: Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi để củng cố bài học khi học xong tiết 2 – bài 2: Thực hiện pháp luật.
Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em có những nguyên nhân nào dẫn đến vi phạm pháp luật? Đối với câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ và dựa vào kiến thức đã học để tìm ra nội dung câu hỏi và học sinh phải trả lời được.
 	+ Nguyên nhân chủ quan: Coi thường pháp luật; cố ý vi phạm; không hiểu biết pháp luật; lấy ví dụ minh hoạ...
	+ Nguyên nhân khách quan: Thiếu pháp luật; pháp luật không còn phù hợp...
4. Phương pháp giải quyết vấn đề.
	Đây là phương pháp xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại giúp học sinh vach ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp phải trong đời sống hàng ngày. Đới với phương pháp này nhằm phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giả quyết vấn đề của học sinh.
	 Tuy nhiên đối với phương pháp này giáo viên cần lưu ý khi sử dụng:
+ Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với môn GDCD, gần gũi với thực tế học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh.
+ Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn phải là phương pháp tối ưu nhất.
	Cách tiến hành
- Xác định vấn đề cần giải quyết là gì?
- Nêu nên những chi tiết có liên quan đến vấn đề.
- Nêu nên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề.
+ Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào?
+ Vấn đề xảy ra khi nào?
- Liệt kê tất cả các giải pháp.
- Đánh giá kết quả các giải pháp.
- So sánh kết quả các giải pháp.
- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này: bằng đơn vị kiến thức “a” Quyền học tập của công dân trong bài 8 - tiết 1: Pháp luật với sự phát triển của công dân.
Giáo viên đưa ra các tình huống sau đó yêu cầu học sinh giải quyết tình huống mà giáo viên đưa ra:
 	Thắng chẳng may bị bệnh và liệt cả hai chân từ năm lên 4 tuổi. Năm nay Thắng đã lên 9 tuổi mà Thắng vẫn chưa được đến trường. Vì mẹ Thắng cho rằng, Thắng có đi học học cũng không có ích gì, mà tan tật như vậy chẳng có trường nào nhận vào học.
Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống bằng một câu hỏi đặt ra: Em có tán thành với ý kiến của mẹ Thắng đặt ra không? Vì sao?
	Học sinh suy nghĩ, trao đổi, đưa ra ý kiến của mình.
	Giáo viên kết luận:
	+ Không đồng ý với ý kiến của mẹ Thắng
	+ Vì: Người lạnh lặn hay người khuyết tật đều có quyền và cơ hội học tập như nhau. Trong điều 10 của Luật Giáo dục 2005 có ghi: Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp.
	Có thể phân biệt bốn mức độ đặt và giải quyết vấn đề
+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của học sinh, sau đó giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
	Cho nên, dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
5. Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ.	
Nội dung môn học Giáo dục công dân bắt nguồn từ thực tế cuộc sống xã hội, nên trong giảng dạy môn Giáo dục công dân phải có sự liên hệ với thực tế cuộc sống. Nhờ đó học sinh hiểu được tại sao phải học vấn đề đó? Cần vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống như thế nào?
Như vậy, liên hệ thực tế và tự liên hệ là phương pháp tạo ra những điều kiện thuận tiện cho học sinh được nghĩ đến những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. Trên cơ sở đó, học sinh được bộc lộ thái độ, ý kiến, cách làm riêng của mình, hoặc so sánh, đối chiếu với nội dung bài học để hiểu sâu sắc hơn điều cần học.
Cách tiến hành: 
+ Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống (giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học sinh tự liên hệ).
+ Giáo viên động viên học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống.
+ Học sinh phát biểu ý kiến bằng những suy nghĩ của mình.
	Yêu cầu đối với phương pháp này là:
+ Vấn đề liên hệ phải phù hợp với nội dung bài học.
+ Vấn đề liên hệ phải gần gũi, vừa sức.
+ Cần động viên học sinh rụt dè liên hệ hoặc tự liên hệ.
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này.
Giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh tự liên hệ với thực tế địa phương.
Câu hỏi: Em có biết gì về tình hình môi trường hiện nay ở địa phương em?
Câu hỏi: Em có thể làm gì để góp phàn bảo vệ môi trường ở địa phương em?
6. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Theo quan điểm thông tin, học là quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin, dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả.
Đây là một phương pháp hiện đại và sử dụng các phương tiện như: Máy chiếu, băng hình, phần mềm dạy học...Các phương tiện này sẽ giúp cho các hoạt động của giáo viên và học sinh tích cực, chủ động và sinh động hơn.
Dạy học theo phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin có các ưu thế sau:
+ Giáo viên chuẩn bị bài dạy một lần thì được sử dụng nhiều lần.
+ Các phần mền dạy học sẽ giúp cho học sinh tính năng động, cho phép học sinh học theo khả năng.
+ Tạo ra cho bài giảng sinh động hơn, dễ cập nhận hơn và thích nghi với sự thay đổi nhanh của khoa học hiện đại.
+ Học sinh học không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ và điều quan trong hơn là nhiều học sinh được dự.
Việc ứng ựng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay còn nhiều hạn chế như cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, giáo viên sử dụng chưa thành thạo, nhiều khi sử dụng phương pháp này còn mang tính tự phát hoặc sử dụng mang tính hình thức. Vì vậy khi sử dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính mục đích: Sử dụng máy chiếu và các phần mềm dạy học chính là việc giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập theo hướng: học sinh tích cực, chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ sảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Đảm bảo tính hiệu quả: Không được lạm dụng máy chiếu hoặc thay đổi hình thức “chép bảng” mà phải là công cụ thực sự giúp học sinh tìm tòi và vận dụng kiến thức.
- Đảm bảo tính thiết thực và phù hợp: chỉ sử dụng phương tiện trình chiếu và phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, hình thức và phương pháp cụ thể của mỗi bài, mỗi tiết.
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp hiện đại này, trong quá trình soạn giáo án và giảng dạy cần bổ sung một số câu hỏi mang tính tổng hợp trong quá trình tái hiện kiến thức cũ, gợi mở dẫn dắt đến kiến thức mới trong sách giáo khoa.
Ví dụ 1: Minh hoạ cho phương pháp này bằng một đơn vị kiến thức trong bài 7 Công dân với các quyền dân chủ (tiết 3) - Quy trình khiếu nại - tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Sơ đồ so sánh quy trình giải quyết khiếu nại và tố cáo
 Khiếu nại	 Tố cáo
Chánh T.Tra Tỉnh
Chánh T.Tra Tỉnh
CT UBND Huyện
Chánh T.Tra Huyện
CT UBND Huyện
CT UBND Xã
CT UBND Xã
Công dân
Công dân
Khi giảng đơn vị kiến thức này giáo viên thiết kế sơ đồ nằm trong một Slide và tạo hiệu ứng cho từng cấp (để nói từng bước khiếu nại, tố cáo) hiện ra dần và giáo viên giảng giải cho học sinh nắm được quy trình giải quyết khiếu nại và tố cáo gồm có bốn bước cơ bản.
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 1: Pháp luật và đời sống, Giáo viên đặt câu hỏi: Hãy tìm trong số các hình ảnh sau đây đâu, đâu là hành vi công dân được làm, phải làm và không được làm? 
Giáo viên sử dụng hiệu ứng hình ảnh tạo ra hình ảnh và sử dụng câu hỏi để hỏi học sinh về nội dung bài học. 
Học và thi Công nhân đình công
Tham gia giao thông
Ăn mừng chiến thắng Tự do tín ngưỡng tôn giáo
7. Sử dụng phương pháp dự án.
 	Hình thức dạy học này phù hợp với yêu cầu học sinh huy động kiến thức tổng hợp hoặc chuyên sâu về một lĩnh vực để phân tích, tổng kết, đưa ra kết quả triển khai thực hiện một công việc
Học theo dự án là việc học có tiêu điểm, học theo kinh nghiệm được tổ chức xung quanh việc điều tra và giải quyết các vấn đề thế giới thực. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, từ tình huống có vấn đề từ đó người học tích cực thông qua tự giải quyết vấn đề, tự hướng dẫn, tìm ý nghĩa và xây dựng tri thức riêng của mình, học qua cộng tác và làm việc với bạn bè.
Các yêu cầu khi dạy học theo phương pháp dự án:
- Giới thiệu hoàn cảnh.
+ Hoàn cảnh, tình huống
+ Vấn đề cần giải quyết
- Nêu nhiệm vụ.
+ Sản phảm cần được tạo ra
+ Giới hạn, khuân khổ, thời gian 
- Tìm, khai thác nguồn thông tin.
+ Thông tin trong các tài liệu tham khảo
+ Thông tin trên mạng
+ Tri thức sáng tạo của học viên (tri thức cá nhân)
- Tiến hành theo quy trình.
+ Động lão tập thể tìm nguyên nhân và giải pháp
+ Xác định nhiệm vụ cần được thực hiện
+ Phân công người phụ trách các phần việc
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện
- Đánh giá, kết luận.
+ Xác định nguồn thông tin tra cứu, phát huy tính sáng tạo giải pháp mới
+ Viết các giải pháp thành quy trình và thủ tục
+ Trao đổi và thông qua toàn tổ
+ Trình bày của mỗi các nhân về dự án của mình
+ Đóng góp ý kiến của các thành viên tổ dự án
+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này, khi học xong Bài 7-tiết 1 “Công dân với các quyền dân chủ” về quyền bầu cử và ứng cử của công dân, giáo viên giáo cho học sinh lập và thực hiện kế hoạch sau.
Em hãy lập kế hoạch của tổ em tham gia tuyên truyền, vận động cho ngày bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
Đối với câu hỏi này học sinh phải nêu rõ được kế hoạch sau.
+ Xác định được mục tiêu
+ Những công việc cần làm
+ Cách tiến hành
+ Thời gian dự kiến
+ Người phụ trách mỗi công việc
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
8. Sử dụng phiếu học tập, bài tập thảo luận.
Đây là một công việc quan trọng nhằm tạo ra sự hứng thú say mê học tập của học sinh nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Bài tập, đặc biệt là bài tập tình huống Giáo dục công dân không chỉ giúp học sinh củng cố, vận dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là nguồn tri thức là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới.
Nếu nội dung lệch thì sẽ dẫn đến kết quả học sinh có những đáp án không đúng hoặc lan man khó đưa ra những kiến thức cơ bản trọng tâm, cho nên người dạy phải thiết kế phiếu học tập sao cho phù hợp với nội dung bài học.
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này, sau khi học xong bài 1 “ Pháp luật và đời sống”.
Em hãy ghép các ý ở cột A (vế câu thứ nhất) sao cho phù hợp với cột B (vế câu thứ hai)
Cột A
Cột B
Trả lời
1. PL là quy tắc xử sự chung
A. Là quy định bắt buộc đối với mọi các nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật
1 ghép với.....
2. PL có tính bắt buộc chung
B. Có hiệu lực pháp lí cao
 nhất trong toàn bộ HTPL Vệt Nam
2 ghép với.....
3. HP là luật cở bản của nhà nước
C. PL vừa phụ thuộc vào kinh tế, vừa tác động trở lại với kinh tế
3 ghép với......
4. Trong mối quan hệ với kinh tế
D. Về những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm
4 ghép với......
Đáp án: 1 – A;	 2 – D;	 3 – B;	4 – C
Ví dụ 2: Sau khi học xong tiết 1-bài 8 “Pháp luật với sự pháp triển của công dân” giáo viên có thể đưa ra tình huống bằng việc phát phiếu bài tập.
Sau khi tốt nghiệp THCS cả hai chị em Phương và Chung đều có nguyện vọng vào học lớp 10, nhưng vì điều kiện gia đình khó khăn nên bố phương quyết định thằng Chung là con trai nên cần tiếp tục đi học, còn cái Phương là con gái học cao cũng chỉ làm ruộng và đi lấy chồng như những đứa con gái ở làng này nên ở nhà đỡ đần cha mẹ.
? Em có tán thành với ý kiến của bố bạn Phương không? Vì sao?
9. Phương pháp vận dụng tri thức liên môn.
	Quan niệm: Đó là phương pháp vận dụng các tri thức của các môn học khác vào giảng dạy môn Giáo dục công dân, ví dụ như nhóm khái niệm pháp luật có liên quan đến chương trình lịch sử.
	 Cơ sở lí luận: Vì các tri thức lý luận chính trị mang tính chất khái quát, bao quát toàn bộ đời sống xã hội. Nó là loại tri thức rộng, về mặt thế giới quan. Còn các tri thức khoa học cơ bản chỉ bao quát một lĩnh vực riên lẻ của thế giới. Do đó người ta lợi dụng tri thức riêng của khoa học cơ bản vào giảng lý luận chính trị.
	Phương pháp vận dụng tri thức liên môn đòi hỏi giáo viên phải:
- Phải có một trình độ khoa học cơ bản mức tối thiểu (trung học phổ thông)
- Phải xác định tri thức của bài giảng có liên quan tới tri thức liên môn nào?

File đính kèm:

  • docBai_1_Phap_luat_va_doi_song.doc