Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Địa lý - Năm học 2013-2014

Chủ đề 2: Địa lí dân c¬ư

Nội dung 1. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư

a. VN là một nước đông dân có nhiều thành phần dân tộc (Át lát)

- Đông dân: 84,2 triệu ngư¬ời (2006) (hoặc sd số liệu Átlat)=> đứng thứ 3 ĐNA, đứng thứ 13 trên thế giới. ( số dân: 85,8 tr người- năm 2009); Khoảng 90 triệu người (2013).

=> Ảnh hưởng: lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng. Khó khăn cho giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống

- Nhiều thành phân dân tộc: VN có 54 dân tộc anh em (người Kinh: 86,2%, các dân tộc khác: 13,8%).

- Ngoài ra, còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, tập trung nhiều nhất ở Hoa Kì, Otraylia, một số nước châu Âu. => đóng góp: vốn; công nghệ; chất xám cho đất nước.

b. Dân số n¬ước ta tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ (Át lát)

- Dân số tăng nhanh:

+ Qui mô tăng ( dựa vào Átlat)

+ Tỉ lệ gia tăng dân số còn cao: gđ 1954-60: 3,93%; 1979-89: 2,1%; 89-99: 1,7%; hiện nay khoảng 1,2%

Dân số tăng nhanh dẫn tới sự bùng nổ dân số vào cuối những năm 50 của thế kỉ XX. Tốc độ gia tăng có sự khác nhau giữa các thời kì

- Mức gia tăng dân số gần đây tuy có giảm nhưng còn chậm mỗi năm dân số vẫn tăng thêm 1,1 triệu người

- Dân số tăng nhanh đã tạo nên sức ép lên phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Kết cấu dân số trẻ nhưng đang thay đổi :

 

doc27 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Địa lý - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế Nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tỉ trọng của kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng.
c. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế.
- Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn
- Việc phát huy thế mạnh của từng vùng đã dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hóa sản xuất giữa các vùng
- Cả nước hình thành ba vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
d. Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: góp phần tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế một các bền vững => xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch => ý nghĩa chiến lược trong quá trình CNH - HĐH.
Nội dung 2. Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp
2.1. Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
a. Nền nông nghiệp nhiệt đới
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới:
+ Khí hậu : nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa => ảnh hưởng cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp
+ Địa hình và đất đai: có sự phân hóa => hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng
+ Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi là nhiệm vụ quan trọng
- Nước ta đang khai thác ngày càng hiệu qủa nền nông nghiệp nhiệt đới.
+ Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
+ Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi quan trọng
+ Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải và công nghiệp chế biến
+ Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu
b. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới
Đặc điểm
Nông nghiệp cổ truyền
Nông nghiệp hàng hoá
Mục đích
- Nền nông nghiệp tiểu nông, mang tính tự cung tự cấp
- Tạo ra nhiều nông sản, lợi nhuận
Qui mô
PTSX
Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất lao động thấp
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp
Phân bố
Phổ biến ở nhiều vùng lãnh thổ, manh mún
Phân bố ở một số vùng. Tập trung vào các vùng có nhiều điều kiện thuận lợi (gần trục đường giao thông, gần thành phố lớn).
(Mang tính chuyên môn hóa)
c. Kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét
- Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn: 
- Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế: Các doanh nghiệp nông -lâm -thuỷ sản; Các hợp tác xã nông -lâm -thuỷ sản; Kinh tế hộ gia đình; Kinh tế trang trại.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa
- Sự chuyển dịch không chỉ thể hiện ở sự thay đổi tỉ tọng của các thành phần tạo nên cơ cấu mà còn thể hiện bằng sự thay đổi tỉ trọng các sản phẩm chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.
2.2. Vấn đề phát triển nông nghiệp
a.. Ngành trồng trọt
- Ngành trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng cao với gần 75% giá trị sản xuất nông nghiệp nhưng đang giảm dần. Trong cơ cấu ngành trồng trọt thì cây lương thực chiếm tỉ trọng lớn nhưng đang giảm dần. Tỉ trọng cây công nghiệp có xu hướng tăng
- Sản xuất lương thực
+ Ý nghĩa
+ Những thuận lợi, khó khăn đối với việc phát triển sản xuất lương thực
* Thuận lợi: điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước, khí hậu cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp tới từng vùng sinh thái nông nghiệp
* Khó khăn: thiên tai, dịch bệnh lan tràn => tăng tính bấp bênh của sản xuất lương thực.
+ Tình hình sản xuất và phân bố
* Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh
* Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi Dựa vào số liệu Atlat trang 19(lúa)
* Năng suất lúa tăng mạnh
* Sản lượng lúa tăng nhanh. Bình quân lương thực có hạt trên đầu người tăng. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
* Các loại màu lương thực đã trở thành cây hàng hóa
* Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước,ĐBSH là vùng sản xuất lương thực lớn thứ 2 và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước
- Cây thực phẩm : Phân bố ở khắp nơi. Trồng tập trung ở vùng ven các thành phố lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng...)
- Cây công nghiệp và cây ăn quả
+ Ý nghĩa
+ Điều kiện phát triển cây công nghiệp
* Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại CCN(đất ba dan, xám phù sa cổ,...) => điều kiện hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn. 
* Nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất.
* Mạng lưới CN chế biến được phát triển, phân bố gần nguồn nguyên liệu
* Khó khăn : thị trường có nhiều biến động và CN chế biến còn hạn chế => sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
+ Tình hình sản xuất và phân bố cây công nghiệp
* Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt
* Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp tăng, diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm lớn hơn diện tích cây công nghiệp hàng năm
* Phân bố các cây công nghiệp hàng năm, lâu năm (Át lát)trang 19 phần Cây công nghiệp
+ Vùng cây ăn quả lớn nhất là ĐBSCL và ĐNB. Những cây ăn quả được trồng tập trung là: chuối, cam, xoài, nhãn, bưởi, chôm chôm,..
b. Ngành chăn nuôi
- Điều kiện phát triển chăn nuôi. 
+ Cơ sở thức ăn được dảm bảo tốt hơn nhờ lương thực từ hoa màu,đồng cỏ và phụ phẩm ngành thủy sản.
+ Thức ăn từ CN chế biến.
+ Các dịch vụ thú y, giống có nhiều tiến bộ và phân bố rộng khắp.
- Tình hình phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi.
+ Tình hình chung
* Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong GTSX nông nghiệp từng bước tăng khá vững chắc
* Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa với chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp
* Tăng cường các sản phẩm không qua giết mổ như trứng, sữa.
+ Chăn nuôi lợn và gia cầm: nguồn cung cấp thịt chủ yếu. Lợn( 27tr con- 2005); Gia cầm(220tr con- 2005)
* Lợn: cung cấp trên ¾ sản lượng thịt các loại, chăn nuôi gia cầm tăng nhanh
* Chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở ĐBSH và ĐBSCL.
+ Chăn nuôi gia súc ăn cỏ: Chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên
* Trâu được nuôi nhiều nhất ở TDMNBB (1/2 cả nước) và BTB( tổng đàn trâu: 2,9 tr con)
* Bò được nuôi nhiều ở BTB, DHNTB, Tây Nguyên, bò sữa phát triển khá mạnh ở ven TP Hồ Chí Minh, Hà Nội( Tổng đàn bò: 5,5 tr con- 2005)
* Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây
2.3. Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thủy sản
2.3.1 Thủy sản
a. Những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản.
- Thuận lợi:
+ Tự nhiên
* Bờ biển dài, vùng thềm lục địa rộng lớn
* Nguồn lợi hải sản khá phong phú (trữ lượng 3,9 -4,0 triệu tấn, giàu thành phần loài với 2000 loài cá, 650 loài rong biển
* Có 4 ngư trường trọng điểm: Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang
* Dọc bờ biển có các bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn => nuôi thủy sản nước lợ
* Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng => nuôi thủy sản nước ngọt
+ Điều kiện kinh tế - xã hội .
* Ngư dân có truyền thống và kinh nghiệm đánh bắt cá biển và nuôi trồng thuỷ sản .
* Các đội tàu được cơ giới hoá, trang bị các phương tiện đánh bắt hiện đại
* Các dịch vụ và công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển 
* Về chính sách: đổi mới, nghề cá được chú trọng; khai thác gắn với việc bảo vệ nguồn lợi và giữ vững chủ quyền biền và hải đảo.
* Thị trường mở rộng, hàng thủy sản đã xâm nhập vào thị trường khó tính
- Khó khăn
+ Thiên tai: bão, gió mùa Đông Bắc,.
+ Phương tiện đánh bắt, hệ thống cảng cá, công nghiệp chế biến chưa đáp ứng được yêu cầu
+ Môi trường bị ô nhiễm, nguồn lợi hải sản bị suy giảm
b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản (Át lát) trang 20- thủy sản
- Ngành thủy sản đang có những bước phát triển đột phá: sản lượng thủy sản, bình quân thủy sản theo đầu người, tỉ trọng nuôi trồng ngày càng tăng
- Khai thác thủy sản: nghề cá tập trung ở DHNTB và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau,.....
- Nuôi trồng: Tôm được nuôi nhiều ở vùng ĐBSCL. Các tỉnh có sản lượng tôm nuôi lướn như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre,....Cá nuôi tập trung ở ĐBSCL và ĐBSH. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng cá nuôi là: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Trà Vinh,...
2.3.2. Ngành lâm nghiệp
a. Rừng có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.
b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đang bị suy thoái.
=> Phân loại rừng
- Rừng phòng hộ: có ý nghĩa quan trọng đối với môi sinh, bao gồm rừng đầu nguồn, rừng chắn cát, rừng chắn sóng
- Rừng đặc dụng: đó là các loại rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hoá- lịch sử và môi trường.
- Rừng sản xuất: rừng tre nứa, rừng lấy gỗ,.
b. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.
- Ngành trồng rừng: đã trồng được 2,5 triệu ha; mỗi năm trồng được khoảng 200.000 ha. Chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy, rừng lầm gỗ trụ mỏ, thông, nhựa.
- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.
+ Mỗi năm khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa
+ Các sản phẩm gỗ quan trọng là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.
+ Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa, xẻ gỗ và vài nghìn xưởng gõ xẻ thủ công
+ Công nghiệp bột giấy phát triển với sự giúp đỡ của Thụy Điển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ), liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).
+ Rừng cũng đang khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.
2.4. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
a. Các nhân tố tác động đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trên các vùng lãnh thổ khác nhau là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, địa hình => tạo nền cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp
- Các nhân tố kinh tế - xã hội, kĩ thuật, lịch sử,..có tác động khác nhau làm phong phú thêm và biến đổi lãnh thổ nông nghiệp
b. Các vùng nông nghiệp ở nước ta.
- Tiêu chí: điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hóa sản xuất
- Có 7 vùng nông nghiệp: TDMNBB, ĐBSH, BTB, DHNTB, TN, ĐNB, ĐBSCL (Át lát)
c. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta.
- Hai xu hướng thay đổi
+ Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn
+ Đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá nông thôn
- Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sx nông - lâm và thủy sản theo hướng sx hàng hóa
Nội dung 3. Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp
3.1. Cơ cấu công nghiệp
a. Cơ cấu ngành công nghiệp
- Đặc điểm (Át lát)
+ Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng (29 ngành, 3 nhóm ngành), trong cơ cấu ngành công nghiệp đã hình thành một số ngành CN trọng điểm (ngành CN có thế mạnh lâu dài, đem lại hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và có tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác)
+ Cơ cấu ngành CN VN đang chuyển dịch rõ rệt theo hướng tích cực => thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.( tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác; xuất hiện các sản phẩm chất lượng cao)
- Giải pháp
+ Xây dựng cơ cấu ngành CN tương đối linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi của thị trường
+ Đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp mũi nhọn: tập trung sức cho CN dầu khí, đưa công nghiệp điện đi trước một bước
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
b. Cơ cấu CN theo lãnh thổ. (Át lát)
=> Ngành CN của nước ta có sự phân hóa rõ rệt về mặt lãnh thổ
- Hoạt động CN tập trung chủ yếu ở một số khu vực
+ Ở Bắc Bộ, ĐBSH và các vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung CN vào loại cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động CN với hướng chuyên môn hóa khau nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch.( phải nắm các hướng và các ngành chuyên môn hóa)
+ Ở Nam Bộ: Hình thành một dải CN, trong đó nổi lên các trung tâm CN hàng đầu cả nước: TP Hồ Chí Minh (lớn nhất về giá trị sx CN), Biên Hòa, Vũng Tàu, Cà Mau, Cần Thơ và Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa rất đa dạng với cơ cấu khá hoàn chỉnh trong đó có một vài ngành tương đối non trẻ nhưng lại phát triển mạnh
+ Duyên hải miền Trung: Hình thành một dải CN phân bố dọc ven biển với Đà Nẵng là trung tâm quan trọng nhất ngoài ra còn có một số trung tâm khác như Vinh, Qui Nhơn, Nha Trang, Huế, Quảng Ngãi,... với hướng CMH là cơ khí điện tử, dệt may, thực phẩm,....
- Các vùng còn lại như TDMNPB, Tây Nguyên công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán, rời rạc
- Sự phân hóa lãnh thổ CN nước ta là kết quả tác động tổng hợp của hàng loạt các nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lí thuận lợi
c. Cơ cấu CN theo thành phần kinh tế
- Nhờ kết quả của công cuộc Đổi mới, cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc
- Xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực Ngoài nhà nước, đặc biệt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
3.2. Vấn đề phát triển một số ngành CN trọng điểm
a. Công nghiệp năng lượng
- Công nghiệp khai thác, nguyên nhiên liệu (Át lát)
+ Công nghiệp khai thác than
* Tiềm năng: than antraxit (5-6 tỉ tấn – Quảng Ninh), than nâu (ĐBSH), than bùn (ĐBSCL),.
* Sản lượng than tăng nhanh, phục vụ cho xuất khẩu, chạy các nhà máy nhiệt điện,.
+ Công nghiệp khai thác dầu khí: 
* Tiềm năng: trữ lượng dầu 4-5 tỉ tấn, 250 -300 tỉ m3 tập trung ở thềm lục địa phía Nam (bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn), Tiền Hải – Thái Bình.
* Sản lượng tăng nhanh, sử dụng cho công nghiệp hóa dầu, sản xuất phân đạm,.
b. CN chế biến lương thực thực phẩm.
- Cơ cấu đa dạng
- Có 3 phân ngành: Chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thuỷ hải sản.
3.3. Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp
a. Khái niệm
 Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lược sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp nước ta.
- Các nhân tố bên trong
+ Vị trí địa lí: thuận lợi cho trao đổi buôn bán hàng hóa, thu hút đầu tư phát triển CN
+ Tài nguyên thiên nhiên
* Khoáng sản: đa dạng, một số khoáng sản có trữ lượng lớn (than, dầu khí, boxit, đá vôi)
* Nguồn nước: tiềm năng lớn để phát triển thủy điện (30 triệu KW)
* Tài nguyên khác: khí hậu, đất đai, sinh vật,......
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân cư và nguồn lao động: dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ đang được nâng cao
* Trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh => thu hút đầu tư
* Điều kiện khác: kết cấu hạ tầng, đường lối chính sách
- Nhân tố bên ngoài:
+ Thị trường: mở rộng (đã gia nhập WTO)
+ Hợp tác quốc tế: vốn, công nghệ, tổ chức quản lí
=> Các nhân tố tác động tổng hợp, nhân tố bên trong đóng vai trò quyết định, nhân tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng như chất xúc tác
c. Một số hình thức chủ yếu về TCLTCN.
- Điểm CN: Chỉ bao gồm 1-2 xí nghiệp đơn lẻ, có kết cấu hạ tầng riêng. Phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hoặc nơi tiêu thụ. Giữa chúng không có hoặc ít có mối quan hệ về sản xuất. VN có nhiều điểm CN. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở Tây Nguyên, Tây Bắc.
- Khu công nghiệp: Đây là khu CN do chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sx CN và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sx CN, không có dân cư sinh sống. Đến hết tháng 8/2007, VN có 150 KCN, KCX, khu công nghệ cao. Các khu công nghiệp tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung. Các vùng khác việc hình thành các khu CN tập trung còn hạn chế.
- Trung tâm CN: gắn liền với đô thị vừa và lớn.
+ Dựa vào vai trò của trung tâm CN trong sự phân công lao động theo lãnh thổ:
* Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.
* Các trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,..
* Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang,....
+ Căn cứ vào giá trị sx CN
* Trung tâm rất lớn: TP . Hồ Chí Minh
* Trung tâm lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Vũng Tàu,....
* Các trung tâm trung bình: VIệt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang,....
- Vùng công nghiệp
+ Vùng 1: Các tỉnh thuộc TDMNPB (trừ Quảng Ninh)
+ Vùng 2: Các tỉnh thuộc ĐBSH và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm ĐỒng)
+ Vùng 5: Các tỉnh ĐNB, Bình Thuận, Lâm Đồng.
+ VÙng 6: Các tỉnh thuộc ĐBSCL.
Nội dung 4. Một số vấn đề phát triển và phân bố ngành dịch vụ
4.1. Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
a. Giao thông vận tải. (Át lát)
- Mạng lưới đường ô tô (đường bộ).
+ Về cơ bản đã phủ kín các vùng nước ta
+ Các tuyến chính: Quốc lộ 1A, đường HCM, một số tuyến theo hướng Đông – Tây (7,8,9,), nằm trên đường sắt Xuyên Á
- Mạng lưới đường sắt : Tổng chiều dài đường sắt là 3143 km, các tuyến chính (đường sắt Bắc – Nam, Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai,...), nằm trên đường sắt Xuyên Á
- Mạng lưới đường sông : tập trung ở một số hệ thống sông chính, hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình ở phía Bắc, hệ thống sông Đồng Nai và sông Cửu Long ở miền Nam và một số sông lớn ở miền Trung.
- Giao thông đường biển.
+ Điều kiện phát triển thuận lợi : đường bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh, nằm trên đường biển quốc tế
+ Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắn - Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng - TP. Hồ Chí Minh với chiều dài 1500 km. 
+ Các cảng biển và cụm cảng quan trong là: cảng Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng- Lưu Chiểu, Chân Mây, Dung Quất, Vân Phong, Sài Gòn, Vũng Tàu- Thị Vải.
- Giao thông hàng không.
+ Là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất
+ Cả nước có 22 sân bay trong đó có 5 sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà nẵng, Tân Sơn Nhất, Phú Bài(Huế), Hải Phòng.
+ Các tuyến bay trong nước được khai thác trên cơ sở 3 đầu mối chủ yếu là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. 
- Vận tải đường ống : Phát triển mạnh gắn với ngành dầu khí, tập trung ở ĐBSH và thềm lục địa phía Nam
b. Ngành thông tin liên lạc
- Bưu chính:
+ Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
+ Kĩ thuật còn hạn chế, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu
+ Xu hướng là tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa và triển khai thêm các hoạt động mang tính kinh doanh
- Viễn thông
+ Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kĩ thuật hiện đại
+ Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển:
* Mạng điện thoại: mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động ; số thuê bao tăng 112 lần(năm 2005 so với 1990). Kĩ thuật công nghệ đã được số hóa hoàn toàn.
* Mạng phi thoại: fax; mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.
* Mạng truyền dẫn: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.
4.2. Vấn đề phát triển thương mại và du lịch (Át lát)
a. Vấn đề phát triển thương mại
- Nội thương:
+ Cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân
+ Thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
+ Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi theo hướng tiến bộ
- Ngoại thương:
=> Hoạt động ngoại thương có những biến chuyển cơ bản
+ Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng. Nước ta đã chính thức gia nhập WTO
+ Cán cân xuất nhập khẩu: nhìn chung nhập siêu
+ Xuất khẩu : giá trị xuất khẩ

File đính kèm:

  • docTai_lieu_on_thi_THPT_Quoc_gia.doc