Kế hoạch bài học Vật lý 8 bài 23: Đối lưu – bức xạ nhiệt

Tìm hiểu hiện tượng đối lưu (14’)

( Hoạt động nhóm)

-GV: Gọi 1 học sinh đọc phần hướng dẫn thí nghiệm (H23.2) yêu cầu học sinh dự đoán có hiện tượng gì xảy ra với các hạt thuốc tím.

-HS: dự đoán

-HS: Các nhóm nhận dụng cụ thí nghiệm.

-Gv: Trình chiếu Slide 7, thí nghiệm hình 23.2 80(SGK) Nêu mục đích và giới thiệu dụng cụ, hướng dẫn cách thực hiện thí nghiệm (Lưu ý ngọn đèn cồn đặt ngay dưới vị trí đặt gói thuốc tím)

- HS: Tiến hành thí nghiệm, quan sát, ghi nhận kết quả và thảo luận trả lời C1, C2, C3

-HS: Đại diện nhóm trình bày.

C1: Di chuyển thành dòng từ dưới lên rồi từ trên xuống.

 

doc6 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài học Vật lý 8 bài 23: Đối lưu – bức xạ nhiệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT
Bài 23 - Tiết: 29
Tuần 30
Ngày dạy : 25/03/2014
1. MỤC TIÊU :
 1.1. Kiến thức :
* H 
- Nhận biết được hình thức truyền nhiệt là đối lưu và bức xạ nhiệt.
- Tìm được ví dụ minh họa về đối lưu và bức xạ nhiệt.
 1.2. Kĩ năng : 
 Vận dụng được kiến thức về đối lưu, bức xạ nhiệt để giải thích một số hiện tượng 
 đơn giản. 
1.3. Thái độ : 
- Giáo dục lòng yêu thích bộ môn, tính cẩn thận, khoa học. 
- Biết được biện pháp bảo vệ môi trường.
2. TRỌNG TÂM: 
- Các thí nghiệm về đối lưu và bức xạ nhiệt. 
- Khái niệm sự truyền nhiệt bằng đối lưu và bức xạ nhiệt. 
3. CHUẨN BỊ:
3.1. Giáo viên : 
+ Chuẩn bị cho mỗi nhóm: Giá thí nghiệm, ống nghiệm, nhiệt kế, đèn cồn, thuốc tím, bìa, nến, bình cầu phủ muội đèn, miếng gỗ, nút có gắn ống thủy tinh. 
 + Một cái phích ( bình thuỷ ) hoặc tranh 23.6 ( sgk ) .
3.2. Học sinh : 
 - Ôn lại kiến thức nở vì nhiệt của các chất lỏng , khí.
 - Ôn lại kiến thức về điều kiện sự nổi.
 + Kiến thức mới:
 - Tìm hiểu cách thực hiện thí nghiệm hình 23.2 +23.5 +23.4+23.5/81(SGK) 
 - Quan sát hình vẽ, trả lời câu hỏi/trang 80+81(SGK)
4. TIẾN TRÌNH :
 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện lớp :(1’)
- Kiểm tra sĩ số : 8A1 : / ; 8A2: / 
- Truy bài của học sinh 
 4.2. Kiểm tra miệng (4’)
Câu 1: Quan sát thí nghiệm (GV chiếu Slide 2, thí nghiệm hình 22.1/77SGK) mô tả và cho biết kết quả thí nghiệm chứng tỏ điều gì? 
Đáp án: Khi ta dùng đèn cồn đun nóng đầu A của thanh kim loại. Nhiệt đã truyền đến 
sáp làm sáp nóng chảy và đinh rơi xuống. 
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của 
 một vật , từ vật này sang vật bằng hình thức dẫn nhiệt.(10đ ) . 
Câu 2: (10đ) 
+ Hãy nêu tính dẫn nhiệt của các chất ? 
+ Giải bài tập 22.1/60: 
Trong cách sắp xếp vật liệu dẫn nhiệt từ tốt hơn đến kém hơn sau đây cách nào là đúng?
a. Đồng, nước, thủy tinh, không khí.
b. Đồng, thủy tinh, nước, không khí.
c. Thủy tinh, đồng, nước, không khí.
d. Không khí, nước, thủy tinh, đồng
Đáp án: Chất rắn dẫn nhiệt tốt nhất. Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất. Chất lỏng , chất khí dẫn nhiệt kém(5đ) 
 + Bài tập : + 22.1 : B ( 5đ ) 
4.3. Bài mới :(35')
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống học tập (1’)
- GV:Trình chiếu Slide 4, thí nghiệm hình 22.3 và hình 23.1/78+80(SGK) 
- Học sinh quan sát nêu lên kết quả trong 2 thí nghiệm trên ?
-GV: Trong thí nghiệm về tính dẫn nhiệt của nước, nếu ta không gắn miếng sáp ở đáy ống nghiệm mà để miếng sáp ở miệng ống nghiệm và đun ở đáy ống nghiệm thì trong thời gian ngắn sáp đã nóng chảy. Trong trường hợp này nước đã truyền nhiệt bằng cách nào?
Hoạt động2:Tìm hiểu hiện tượng đối lưu (14’)
( Hoạt động nhóm) 
-GV: Gọi 1 học sinh đọc phần hướng dẫn thí nghiệm (H23.2) yêu cầu học sinh dự đoán có hiện tượng gì xảy ra với các hạt thuốc tím.
-HS: dự đoán
-HS: Các nhóm nhận dụng cụ thí nghiệm.
-Gv: Trình chiếu Slide 7, thí nghiệm hình 23.2 80(SGK) Nêu mục đích và giới thiệu dụng cụ, hướng dẫn cách thực hiện thí nghiệm (Lưu ý ngọn đèn cồn đặt ngay dưới vị trí đặt gói thuốc tím) 
- HS: Tiến hành thí nghiệm, quan sát, ghi nhận kết quả và thảo luận trả lời C1, C2, C3
-HS: Đại diện nhóm trình bày.
C1: Di chuyển thành dòng từ dưới lên rồi từ trên xuống.
C2: Lớp nước ở dưới nóng lên trước nở ra, trọng lượng riêng của nó nhỏ hơn trọng lượng riêng của lớp nước lạnh ở trên, do đó lớp nước nóng nổi lên, còn lớp nước lạnh chìm xuống tạo thành dòng đối lưu.
C3: Nhờ nhiệt kế.
-HS: Nhóm khác nhận xét, sửa nếu sai.
-GV:(Trình chiếu Slide 9+10+11) Nhận xét, thống nhất kết quả đúng.
-GV: Từ kết quả của thí nghiệm và các câu C1, C2,C3 em hãy rút ra kết luận về sự truyền nhiệt năng của chất lỏng? 
- Gv: (Trình chiếu Slide 13) Các em quan sát thí nghiệm và cho biết nhiệt đã truyền đến miếng sáp bằng hình thức nào?
- GV: Thông báo hiện tượng đối lưu xảy ra cả với chất khí.
* Để làm rõ vấn đề hiện tượng đối lưu xảy ra cả với chất khí, ta qua phần 3 vận dụng.
Hoạt động 3: Vận dụng(5’)
- GV: Thực hiện thí nghiệm hình 23.3/81(SGK) hoặc trình chiếu Slide 14
-GV:Yêu cầu học sinh quan sát và mô tả thí nghiệm. 
-HS: Thảo luận theo bàn trả lời C4, C5, C6
-HS : Đại diện nhóm trả lời.
-HS : Nhóm khác nhận xét, sửa nếu sai.
-GV:(Trình chiếu Slide 14+15+16)Nhận xét, thống nhất kết quả đúng.
- GV: Các em đã tìm hiểu các thí nghiệm và phần (2);(3)trả lời câu hỏi . Vậy các em hãy cho cô biết đối lưu là sự truyền nhiệt như thế nào? Chủ yếu xảy ra ở chất nào? 
- GV :(Trình chiếu Slide 18)
GDMT: Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó chịu.
Biện pháp BVMT: Tại nhà máy nhà ở, nơi làm việc cần có biện pháp để không khí lưu thông dễ dàng. Khi xây dựng cần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông. 
Hoạt động 4: Tổ chức tình huống học tập nghiên cứu bức xạ nhiệt (10’)
-GV: Chiếu Slide 19, đặt vấn đề đi vào phần II
- GV: Chiếu Slide 20,21
-GV: Yêu cầu học sinh nghiên cứu thí nghiệm H23.4, 23.5 sau đó mô tả thí nghiệm và dự đoán kết quả thí nghiệm .
-HS: dự đoán
-GV: Chiếu Slide 20,21- HS quan sát thảo luận nhóm đôi trả lời C7, C8, C9
-HS: thảo luận nhóm và trả lời
-HS: đại diện nhóm trả lời
C7: Không khí trong bình đã nóng lên và nở ra
C8: Không khí trong bình đã lạnh đi, miếng gỗ đã ngăn không cho nhiệt truyền từ bếp sang bình. Điều này chứng tỏ nhiệt được truyền từ bếp sang bình theo đường thẳng
C9: Không phải dẫn nhiệt và không khí dẫn nhiệt kém. Cũng không phải đối lưu vì nhiệt được truyền theo đường thẳng.
-HS: Nhóm khác nhận xét, sửa nếu sai
-GV: Nhận xét, thống nhất kết quả đúng
-GV: Qua thí nghiệm trên em hãy cho biết bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt như thế nào? Có thể xảy ra trong môi trường nào? 
-GV:( Chiếu Slide 24) Vậy năng lượng Mặt Trời đã truyền xuống Trái Đất bằng cách nào? 
-HS: trả lời
-GV: Dựa vào thông tin sách giáo khoa, em hãy cho biết khả năng hấp thụ tia nhiệt của các vật?
-HS: trả lời.
- GV:(Chiếu Slide 26) liên hệ thực tế vào đời sống. 
Hoạt động 5 : Vận dụng(5’)
- GV: Trình chiếu Slide 27,28; 29- học sinh quan sát
-GV: Yêu cầu HS làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi C10, C11
-HS : thực hiện
 C12, GV treo bảng 23.1 yêu cầu học sinh thảo luận ( Nhóm đôi) và cử đại diện nhóm lên trình bày trên bảng
-HS: Đại diện nhóm lên điền bảng phụ. 
-HS : Nhóm khác nhận xét, sửa nếu sai.
-GV: Nhận xét, thống nhất kết quả đúng.
 ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT 
I . Đối lưu :
1/ Thí nghiệm:
a. Nêu mục đích thí nghiệm: 
 Quan sát sự đối lưu trong chất lỏng
b. Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm:
c. Cách làm thí nghiệm:
Đặt gói đựng thuốc tím vào đáy cốc đựng nước, dùng đèn cồn đun nóng cốc.
 2/ Trả lời câu hỏi:
 Kết luận: Sự truyền nhiệt năng nhờ tạo thành các dòng chất lỏng như thí nghiệm trên gọi là đối lưu.
3/ Vận dụng:
C4: Không khí bên ngọn nến nóng lên nở ra, trọng lượng riêng giảm nên bay lên phía trên, không khí bên có cây hương nặng hơn nên đi xuống dưới thế vào chỗ không khí đã bay lên. Khi chuyển động, không khí kéo khói hương đi theo.
C5: Để phần ở dưới nước nóng lên trước(d giảm), phần trên chưa được đun nóng đi xuống tạo thành dòng đối lưu.
C6: Không, vì trong chân không cũng như trong chất rắn không thể tạo thành dòng đối lưu.
* Kết luận chung: Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí. 
II. Bức xạ nhiệt:
 1/ Thí nghiệm:
a. Nêu mục đích thí nghiệm: 
 Tìm hiểu về bức xạ nhiệt 
b. Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm:
c. Cách làm thí nghiệm:
 ( Theo SGK phần 1/81) 
2/ Trả lời câu hỏi:
*Kết luận: Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có thể xảy ra cả ở trong chân không.
* Tính hấp thụ tia nhiệt của các vật: 
 Vật có bề mặt càng xù xì và màu càng sẫm thì hấp thụ tia nhiệt càng nhiều.
III. Vận dụng:
C10: Tăng khả năng hấp thụ tia nhiệt
C11: Giảm sự hấp thụ các tia nhiệt
C12:
Chất
Rắn
Lỏng
Khí
Chân không
Hình thức truyền nhiệt chủ yếu
Dẫn nhiệt
Đối lưu
Đối lưu
Bức xạ nhiệt
4.4. Câu hỏi ,bài tập củng cố (3’)
- Giáo viên trình chiếu Slide 31,bài tập trắc nghiệm (23.1 và 23.2/62"SBT") 
- Học sinh: Thực hiện cá nhân tự làm để củng cố kiến thức. 
- GV: yêu cầu HS đọc ghi nhớ ( sgk )( Trình bày SĐTD Slide 31) .
 4.5. Hướng dẫn học sinh tự học( 2’)
 *Đối với bài học ở tiết này:
 - Học thuộc phần kết luận 1 và kết luận 2 trong tập bài học .
 - Hoàn thành các câu C1 đến C9 trong sách giáo khoa 
 - Làm bài tập 23.1 " 23.4/62 SBT.
 - Đọc phần có thể em chưa biết .
 * Đối với bài học ở tiết tiếp theo: “ Công thức tính nhiệt lượng” 
 * Chuẩn bị: 
+ Mỗi nhóm kẽ bảng 24.1+24.2+24.3/84+85(sgk)
+ Cá nhân soạn các nội dung sau: 
 - Mô tả các thí nghiệm hình 24.1 và 24.2, 24.3 SGK 
 - Tìm hiểu nhiệt lượng phụ thuộc vào các yếu tố nào? 
 - Công thức tính nhiệt lượng 
 5. RÚT KINH NGHIỆM: 
	* Nội dung : 	
	* Phương pháp : 	
* Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học: 	
Sự đối lưu trong khí quyển có tác dụng điều hòa nhiệt độ khí quyển.
 Sự thông gió: Trong các bếp lò hay các lò cao, người ta dùng ống khói để tạo ra dòng đối lưu. Không khí trong lò bị đốt nóng theo ống khói bay lên. Không khí lạnh ở ngoài lùa vào cửa lò. Nhờ đó lò luôn có đủ không khí để đốt cháy nhiên liệu.
- Mặt trời hàng ngày truyền một nhiệt lượng khổng lồ xuống Trái Đất bằng bức xạ nhiệt làm Trái Đất nóng lên.
 - Khi ta đặt bàn tay gần và ngang với ấm nước nóng, tay ta có cảm giác nóng. Nhiệt năng đã truyền từ ấm nước nóng đến tay ta bằng bức xạ nhiệt. 
Sự đối lưu trong khí quyển có tác dụng điều hòa nhiệt độ khí quyển.
 Sự thông gió: Trong các bếp lò hay các lò cao, người ta dùng ống khói để tạo ra dòng đối lưu. Không khí trong lò bị đốt nóng theo ống khói bay lên. Không khí lạnh ở ngoài lùa vào cửa lò. Nhờ đó lò luôn có đủ không khí để đốt cháy nhiên liệu.
- Mặt trời hàng ngày truyền một nhiệt lượng khổng lồ xuống Trái Đất bằng bức xạ nhiệt làm Trái Đất nóng lên.
 - Khi ta đặt bàn tay gần và ngang với ấm nước nóng, tay ta có cảm giác nóng. Nhiệt năng đã truyền từ ấm nước nóng đến tay ta bằng bức xạ nhiệt. 

File đính kèm:

  • docBai_23_Doi_luu__Buc_xa_nhiet_20150725_092916.doc