Giáo án Vật lý 10 cơ bản chương 3 - Cân bằng và chuyển động của vật rắn

Bài 21: CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN CỦA VẬT RẮN - CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN QUANH MỘT TRỤC CỐ ĐỊNH

I. Mục tiêu.

a. Về kiến thức:

- Phát biểu được định nghĩa chuyển động tịnh tiến và nêu được ví dụ minh họa.

- Viết được công thức định luật II Niu-tơn cho chuyển động tịnh tiến

b. Về kĩ năng:

- Áp dụng được định luật II Niu-tơn cho chuyển động tịnh tiến thẳng, giải được các bài tập SGK và các bài tập tương tự.

- Vận dụng được khái niệm momen quán tính để giải thích sự thay đổi chuyển động quay của các vật.

c. Thái độ:

- Có ý thức học tập tốt.

- Tinh thần tự giác và tích cực trong học tập.

 

doc23 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 10 cơ bản chương 3 - Cân bằng và chuyển động của vật rắn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cân bằng của ghế?
- TH: Kéo nghiêng ghế về phía khác để hs thấy trục quay cũ mất đi & xuất hiện trục quay mới. Đó là trục quay tức thời xuất hiện trogn các TH cụ thể. Với các trục quay tức thời, vật cân bằng khi tác dụng của các lực thỏa mãn quy tắc momen lực.
Hoạt động: Củng cố, dặn dò.
- Các em đọc phần ghi nhớ và làm C1 tại lớp. 
- Về nhà học bài, làm các bài tập và chuẩn bị bài tếp theo
- Vật chuyển động có gia tốc
- Hs chưa thể trả lời ngay được.
- Chú ý GV giới thiệu
- Trục quay đi qua trọng tâm của đĩa.
- Trọng lực cân bằng với phản lực của trục quay.
- Tiến hành TN rồi trả lời:
- Lực tác dụng làm quay đĩa quanh trục cố định đó.
- Đĩa có thể quay theo 2 chiều ngược nhau.
- Lực có giá đi qua trục quay.
- Lực có tác dụng làm đĩa quay theo chiều KĐH; có tác dụng làm đĩa quay ngược chiều KĐH. Đĩa đứng yên tác dụng làm quay của lực cân bằng với lực 
- Quan sát gv biểu diễn TN. Thảo luận theo nhóm để đưa ra phương án trả lời: ()
- Lực có độ lớn khác nhau. Nhận thấy:
- Đĩa quay theo chiều tác dụng làm quay lớn hơn.
- Tích F.d đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực
- Momen lực đối với một trục quay là địa lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.
- Đơn vị là N.m
- TL nhóm rồi cử đại diện trả lời: (ĐKCB của 1 vật có trục quay cố định là momen của lực làm cho vật quay theo chiều KĐH bằng với momen của lực làm cho vật quay ngược chiều KĐH)
- Dự đoán: Tổng momen lực làm cho vật quay theo chiều KĐH bằng với tổng momen lực làm cho vật quay ngược chiều KĐH
- Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân bằng, thì tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay theo chiều KĐH phải bằng tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay ngược chiều KĐH.
- Quan sát VD, suy nghĩ rồi trả lời câu hỏi.
- Trục quay qua chân ghế tiếp xúc với mặt sàn. Momen lực của tay cân bằng với momen của trọng lực tác dụng vào ghế.
I. Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Momen lực
1. Thí nghiệm
NX: Lực có tác dụng làm đĩa quay theo chiều kim đồng hồ; có tác dụng làm đĩa quay ngược chiều kim đồng hồ. Đĩa đứng yên tác dụng làm quay của lực cân bằng với lực 
2. Momen lực
 Momen lực đối với một trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.
- Đơn vị là N.m
- Khoảng các d từ trục quay đến giá của lực gọi là cánh tay đòn của lực.
II. Điều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố định (hay quy tắc momen lực)
1. Quy tắc:
 Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân bằng, thì tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay theo chiều KĐH phải bằng tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay ngược chiều KĐH.
2. Chú ý
 Quy tắc momen lực còn áp dụng cho cả trường hợp vật không có trục quay cố định mà có trục quay tức thời.
VD: Trạng thái cân bằng của một chiếc cuốc chim dùng để bẩy tảng đá.
IV. Rút kinh nghiệm.
Tiết 30
Bài 19: QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG CÙNG CHIỀU
I. Mục tiêu.
a. Về kiến thức:
- Phát biểu được qui tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều. Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của 3 lực song song.
b. Về kĩ năng:
- Vận dụng được qui tắc và điều kiện cân bằng để giải các bài tập trong SGK và các bài tập có dạng tương tự.
- Vận dụng được phương pháp thực nghiệm ở mức độ đơn giản. 
c. Thái độ:
- Có ý thức học tập tốt.
- Tinh thần tự giác và tích cực trong học tập.
II. Chuẩn bị.
GV: Dụng cụ để làm các TN hình 19.1 và 19.2 SGK.
HS: Ôn lại về phép chia trong và chia ngoài khoảng cách giữa 2 điểm.
III. Tiến trình giảng dạy.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
4’
20’
10’
10’
 1’
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
- ĐVĐ: Muốn tìm hợp lực của 2 lực đồng quy ta làm thế nào?
- Vậy muốn tìm hợp lực của 2 lực song song ta áp dụng quy tắc nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề đó.
Hoạt động 2: Tìm hiểu TN để tìm ra quy tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều.
- Các em tiến hành đọc SGK và đề xuất phương án TN.
- Gv nhận xét phương án của các nhóm hs.
- GV chọn 1 phương án khả thi để tiến hành.
- Bố trí TN, hướng dẫn hs từng bước cụ thể (hình 19.1)
- Mục đích TN như thế nào?
- Tiến hành TN: dùng 2 chùm quả nặng có trọng lượng P1 và P2 khác nhau vào 2 phía của thước, hãy thay đổi khoảng cách d1 và d2 từ 2 điểm treo O1 và O2 để cho thước nằm ngang.
- Hãy chỉ ra các lực tác dụng lên thước (hướng và độ lớn của lực đó)
- Xét khi trục quay qua O, có những lực nào gây ra tác dụng làm quay thước?
- Các em hãy cho biết lực kế chỉ giá trị bao nhiêu?
- Chứng minh bằng cách vận dụng quy tắc momen lực đối với trục quay O?
- Các em hãy tìm 1 lực thay thế cho 2 lực P1 và P2 sao cho có tác dụng như 2 lực đó.
+ Chú ý điều kiện cân bằng của vật khi chịu tác dụng của 2 lực.
+ Khi đó vật chịu tác dụng của 2 lực trong đó là hợp của 2 lực 
Hoạt động 3: Tìm hiểu quy tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều.
- Các em hãy biểu diễn các lực và hợp lực của chúng?
- Từ TN các em hãy nhận xét về hợp lực của 2 lực song song, cùng chiều?
- Nhận xét mối liên hệ giữa giá của hợp lực và giá của các lực thành phần.
+ Chú ý nhớ lại phép chia trong khoảng cách giữa 2 điểm.
- Một em phát biểu quy tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều?
- Các em hãy chứng minh rằng quy tắc trên vẫn đúng khi AB không vuông góc với 2 lực thành phần 
+ Chú ý từ quy tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều, chúng ta có thể hiểu thêm về trọng tâm của vật.
- Các em đọc phần 2a rồi trả lời C3.
- Chú ý để giải đáp câu hỏi này chúng ta cân phân tích 1 lực thành 2 lực song song cùng chiều,ngược lại với phép tổng hợp lực
Hoạt động 4: Vận dụng quy tắc hợp lực song song, cùng chiều để rút ra đặc điểm của hệ 3 lực song song cân bằng.
- Trở lại TN ban đầu. Thước cân bằng do tác dụng của 3 lực song song . Ba lực đó gọi là hệ 3 lực song song cân bằng. Nhận xét mối liên hệ giữa 3 lực này?
- Các em lên bẳng vẽ hình 19.6
Hoạt động: Củng cố, dặn dò.
- Đọc phần ghi nhớ, về nhà làm bài tập, chuẩn bị bài tiếp theo.
- Áp dụng quy tắc hình bình hành
- Thảo luận nhóm và đưa ra phương án TN.
- Tìm hợp lực của 2 lực song song cùng chiều.
- Quan sát TN rồi trả lời câu hỏi:
+ P1 =  N phương thẳng đứng, chiều hướng xuống.
+ P2 =  N phương thẳng đứng, chiều hướng xuống.
+ lực F =  N = P1 + P2 phương thẳng đứng, chiều hướng lên.
- Lực P1 và P2; Còn F có giá đi qua trục quay nên không có tác dụng làm quay.
- HS đọc giá trị lực kế.
- TL nhóm để hoàn thành: (theo quy tắc momen ta có: hay)
- Thảo luận để tìm điểm đặt và độ lớn của lực thay thế.
- Sau đó là TN hình 19.2 để kiểm chứng
- HS hoàn thành theo yêu câu của GV.
- Thảo luận sau đó đưa ra câu trả lời: Hợp lực là một lực song song, cùng chiều và có độ lớn bằng tổng các độ lớn của 2 lực.
- Giá của hợp lực chia trong khoảng cách giữa 2 điểm thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn 2 lực.
 (chia trong)
- Thảo luận để trình bày phương án của nhóm mình
 G
 G
- Ba lực đó phải có giá đồng phẳng 
- Lực ở trong phải ngược chiều với 2 lực ở ngoài
- Hợp lực của 2 lực ở ngoài phải cân bằng với lực ở trong
I. Thí nghiệm
Miếng chất 
 dẽo
 O1 O O2 
Nhận xét: Lực kế chỉ giá trị 
Theo quy tắc momen ta có:
 hay 
 O1 O O2 
II. Quy tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều
1. Quy tắc
A O1 
 O
 O2 
 	B
- Hợp lực là một lực song song, cùng chiều và có độ lớn bằng tổng các độ lớn của 2 lực.
- Giá của hợp lực chia trong khoảng cách giữa 2 điểm thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn 2 lực.
 (chia trong)
 G
2. Chú ý.
C3:
C4:
 - Ba lực đó phải có giá đồng phẳng 
- Lực ở trong phải ngược chiều với 2 lực ở ngoài
- Hợp lực của 2 lực ở ngoài phải cân bằng với lực ở trong
A O1 
 O
 O2 
 	B
IV. Rút kinh nghiệm.
Tiết 31
Bài 20: CÁC DẠNG CÂN BẰNG - CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ
I. Mục tiêu.
a. Về kiến thức:
- Phân biệt được các dạng cân bằng (bền, không bền và cân bằng phiếm định)
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế.
b. Về kĩ năng:
- Xác định được một dạng cân bằng là bền hay không bền. Xác định được mặt chân đế của một vật trên một mặt phẳng đỡ.
- Vận dụng được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế. Biết cách làm tăng mức vững vàng của cân bằng.
c. Thái độ:
- Có ý thức học tập tốt.
- Tinh thần tự giác và tích cực trong học tập.
II. Chuẩn bị.
GV: Chuẩn bị dụng cụ TN để làm các TN theo hình 20.1; 20.2; 20.3; 20.4 và 20.6 SGK. Hình vẽ hình 20.6
III. Tiến trình giảng dạy.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
 3’
7’
15’
15’
 5’
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ. 
Phát biểu quy tắc tổng hợp 2 lực song song cùng chiều?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
- Bố trí TN hình 20.2, 20.3, và 20.4 SGK.
- Trong các bài trước chúng ta đã nghiên cứu điều kiện cân bằng của các vật. Xét các vật (3 cây thước) ở vị trí cân bằng khác nhau. 3 vị trí cân bằng này có hoàn toàn giống nhau không?
- Mời 1 hs lên chạm nhẹ vào cây thước cho nó lệch khỏi vị trí cân bằng, yêu cầu 1 em cho nhận xét.
- 3 vị trí cân bằng ta xét khác nhau về tính chất. Chúng ta cùng nhau nghiên cứu trong bài học này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các dạng cân bằng.
- Xét từng vị trí cân bằng của thước. Thước là vật có trục quay cố định.
- Làm TN hình 20.2 Kéo lệch thước ra khỏi vị trí cân bằng này 1 chút, thước quay ra xa ngay khỏi vị trí cân bằng. Hãy giải thích hiện tượng đó?
+ Chú ý có những lực nào tác dụng lên thước?
+ Khi đứng yên các lực tác dụng lên thước thỏa mãn điều kiện gì?
+ Khi thước lệch 1 chút, có nhận xét gì về giá của trọng lực? Trọng lực có tác dụng gì?
- Dạng cân bằng như vậy gọi là cân bằng không bền.
- Vậy thế nào là vị trí cân bằng không bền?
* Vậy: một vật bị lệch ra khỏi vị trí cân bằng không bền thì không thể tự trở về vị trí đó.
- Làm TN hình 20.3 Kéo lệch thước ra khỏi vị trí cân bằng này 1 chút, thước quay trở về vị trí đó. Hãy giải thích hiện tượng đó?
- Nguyên nhân nào gây nên các dạng cân bằng khác nhau?
Hoạt động 3: Tìm hiểu cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Đặt 3 hộp ở 3 vị trí cân bằng khác nhau theo hình 20.6.
- Các vị trí cân bằng này có vững vàng như nhau không? Ở vị trí nào vật dễ bị lật đổ hơn?
- Các vật chúng ta xét là các vật có mặt chân đế.
- Thế nào là mặt chân đế của vật?
- Có những vật tiếp xúc với mặt phẳng đỡ chỉ ở một số diện tích rời nhau như hình 20.5, chỉ ra mặt chân đế trong VD? Nêu định nghĩa mặt chân đế?
- Hãy xác định mặt chân đế của khối hộp ở các vị trí 1, 2, 3, 4?
- Các em hãy nhận xét giá của trọng lực trong từng trường hợp?
- Từ đó các em hãy đưa ra điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế
- Các vị trí hình 20.6 1, 2, 3 khác nhau về mức vững vàng. 
+ Vị trí 1 vững vàng nhất, vị trí 3 kém vững vàng nhất.
- Mức độ cân bằng của vững vàng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Muốn vật khó bị lật đổ phải làm gì?
- Tại sao ôtô chất trên nóc nhiều hàng nặng dễ bị lật đổ chỗ đường nghiêng?
- Tại sao không lật đổ được con lật đật?
Hoạt động: Củng cố, dặn dò.
- Các em đọc lại phần ghi nhớ, các em đọc kỷ và trả lời bài tập 4 trong SGK.
- Về nhà tiếp tục là các bài tập còn lại trong SGK, SBT và chuẩn bị tiếp bài 21.
- Hs tiến hành TN, các em còn lại quan sát rồi nhận xét.
- Hiện tượng diễn ra sau khi chạm nhẹ vào thước ở các vị trí khác nhau không giống nhau.
- Thảo luận để giải thích hiện tượng của TN.
+ Trọng lực và phản lực của trục quay.
+ Hai lực cân bằng. Phản lực và trọng lực có giá đi qua trục quay nên không tạo ra momen quay.
+ Giá của trọng lực không còn đi qua trục quay, gây ra momen làm thước quay ra xa vị trí cân bằng.
- Là vị trí cân bằng mà nếu kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng một chút, trọng lực của vật có xu hướng kéo nó ra xa VTCB.
- TL để giải thích.
- Trọng lực có điểm đặt tại trục quay nên không gây ra momen quay, thước đứng yên ở vị trí mới.
- Đó là vị trí trọng tâm vật. Ở vị trí cân bằng không bền, trọng tâm ở vị trí cao nhất so với các vị trí lân cận. Ở vị trí cân bằng bền, trọng tâm ở vị trí thấp nhất so với các vị trí lân cận
- Trong trường hợp cân bằng phiếm định, vị trí trọng tâm không thay đổi hoặc ở một độ cao không đổi.
- Quan sát từng trường hợp rồi trả lời câu hỏi.
- Các vị trí này không vững vàng như nhau. Vị trí 3 vật dễ bị lật đổ nhất.
- Khi vật tiếp xúc với mặt phẳng đỡ chúng bằng cả một mặt đáy như hình 20.6.1. Khi ấy, mặt chân đế là mặt đáy của vật.
- Mặt chân đế là hình đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc đó.
- (1) AB; (2) AC; (3) AD; (4) vị trí điểm A.
- TL nhóm: Trường hợp 1, 2, 3 giá của trọng lực đi qua mặt chân đế, trường hợp 4 giá của trọng lực không qua mặt chân đế
- ĐKCB của một vật có mặt chân đế là giá của trọng lực phải xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
- Độ cao của trọng tâm và diện tích của mặt chân đế. Trọng tâm của vật càng cao và diện tích của mặt chân đế càng nhỏ thì vật càng dễ bị lật đổ và ngược lại.
- Vì trọng tâm của ôtô bị nâng cao và giá của trọng lực đi qua mặt chân đế ở gần mép mặt chân đế.
- Người ta đổ chì vào đáy con lật đật nên trọng tâm của con lật đật ở gần sát đáy (võ nhựa có khối lượng không đáng kể)
I. Các dạng cân bằng.
 O
H.20.2 H.20.3
H. 20.4
1. Cân bằng không bền.
 Một vật bị lệch ra khỏi vị trí cân bằng khôgn bền thì khôgn thể tự trở về vị trí đó. (H.20.2)
2. Cân bằng bền.
 Một vật bị lệch ra khỏi cị trí cân bằng bền thì tự trở về vị trí đó. (H.20.3)
3. Cân bằng phiếm định
 Một vật bị lệch ra khỏi vị trí cân bằng phiếm định thì sẽ cân bằng ở vị trí cân bằng mới. (H.20.4)
* Vị trí trọng tâm của vật gây nên các dạng cân bằng khác nhau.
II. Cân bằng của 1 vật có mặt chân đế.
1. Mặt chân đế là gì?
- Khi vật tiếp xúc với mặt phẳng đỡ chúng bằng cả một mặt đáy như hình 20.6.1. Khi ấy, mặt chân đế là mặt đáy của vật.
- Mặt chân đế là hình đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc đó.
2. Điều kiện cân bằng
 ĐKCB của một vật có mặt chân đế là giá của trọng lực phải xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
3. Mức vững vàng của cân bằng.
Độ cao của trọng tâm và diện tích của mặt chân đế. 
+ Trọng tâm của vật càng cao và diện tích của mặt chân đế càng nhỏ thì vật càng dễ bị lật đổ và ngược lại.
IV. Rút kinh nghiệm.
Tiết 32
Bài 21: CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN CỦA VẬT RẮN - CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN QUANH MỘT TRỤC CỐ ĐỊNH
I. Mục tiêu.
a. Về kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa chuyển động tịnh tiến và nêu được ví dụ minh họa.
- Viết được công thức định luật II Niu-tơn cho chuyển động tịnh tiến
b. Về kĩ năng:
- Áp dụng được định luật II Niu-tơn cho chuyển động tịnh tiến thẳng, giải được các bài tập SGK và các bài tập tương tự.
- Vận dụng được khái niệm momen quán tính để giải thích sự thay đổi chuyển động quay của các vật.
c. Thái độ:
- Có ý thức học tập tốt.
- Tinh thần tự giác và tích cực trong học tập.
II. Chuẩn bị.
HS: Ôn lại định luật II Niu-tơn, tốc độ góc và momen lực.
III. Tiến trình giảng dạy.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
 5’
 3’
20’
15’
 2’
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ 
Thế nào là dạng cân bằng bền, không bền, phiếm định? Vị trí trọng tâm của vật có vai trò gì với mỗi dạng cân bằng?
3. Bài mới.
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
- Sau khi xét cân bằng của vật rắn chung ta cùng nhau tìm hiểu chuyển động của vật rắn. Xét các vật sau: Một bánh xe đang lăn trên đường, một miếng gỗ hình hộp chuyển động thẳng trên mặt bàn nằm ngang, một ròng rọc cố định đang quay, hãy mô tả chuyển động của mỗi vật?
- Chuyển động thực của vật rắn rất phức tạp. Trong đó chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay quanh 1 trục cố định là 2 chuyển động đơn giản nhất. Ta cùng nhau tìm hiểu 2 loại chuyển động này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chuyển động tịnh tiến của vật rắn.
- Chuyển động của miếng gỗ là chuyển động tịnh tiến. Đánh dấu 2 điểm A, B trên miếng gỗ nối lại thành đoạn thẳng AB, sau đó kéo miếng gỗ chuyển động. Hãy nhận xét vị trí của đoạn AB khi miếng gỗ chuyển động? 
- Hãy nêu định nghĩa chuyển động tịnh tiến?
- Dựa vào định nghĩa đó, em hãy trả lời câu C1.
- Chú ý có chuyển động tịnh tiến thẳng, cong hoặc tròn. Các em hãy lấy ví dụ:
- Trong chuyển động tịnh tiến tất cả các điểm trên vật đều chuyển động như nhau, nghĩa là đều có cùng một gia tốc. Vì vậy ta có thể coi vật như một chất điểm để tính gia tốc của vật, chúng ta có thể áp dụng định luật II Niu-tơn để tìm gia tốc của vật rắn.
- Chú ý là hợp lực của các lực tác dụng vào vật.
- Trường hợp vật chuyển động tịnh tiến thẳng, chọn Ox cùng hướng chuyển động, rồi chiều pt vec tơ (1) lên trục tọa độ đó.
- Chiếu lên phương Oy:
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm chuyển động quay của vật rắn quanh 1 trục cố định.
- Dùng đĩa momen đánh dấu 2 điểm, làm cho đĩa quay 1 góc nào đó. Hãy nhận xét góc quay của 2 điểm trong cùng 1 khoảng thời gian?
- Nói tổng quát hơn là mọi điểm của vật đều quay được cùng 1 góc trong cùng 1 khoảng thời gian, tức là mọi điểm của vật có cùng tốc độ góc.
- Vậy có giá trị như thế nào nếu vật quay đều? Quay nhanh dần? Chậm dần?
- Chú ý: tốc độ dài của một điểm cách trục quay r được xác định như thế nào?
Hoạt động: Củng cố, dặn dò.
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Về nhà làm BT, ôn tập lại toàn bộ chuẩn bị thi học kỳ.
- Quan sát gv biểu diễn TN rồi trả lời.
- Chú ý nhận thức vấn đề bài học.
- Quan sát
- Khi miếng gỗ chuyển động AB chuyển động

File đính kèm:

  • doc10CB(HKI)chuong 3.doc