Giáo án Sinh học bài 48+49: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người

Bài 49: BẢO VỆ SỰ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT

I/ MỤC TIÊU

 1. Kiến thức:

 - Tính đa dạng của TV là gì ? Thế nào là TV quí hiếm và kể tên được một vài loài TV quý hiếm của địa phương hoặc của cả nước nói chung. Kể được các biến pháp chính để bảo vệ sự đa dạng của TV.

- Hậu quả của việc tàn phá rừng khia thác bừa bãi tài nguyên TV đối với tính đa dạng của TV. Giải thích được sự khai thác quá mức dẫn đến tàn phá và suy giảm đa dạng sinh vật.

- Tự xác định xem bản thân có thể tham gia được gì trong việc tuyên truyền bảo vệ TV ở địa phương.

 2. Kĩ năng:

- Nêu các ví dụ về vai trò của cây xanh đối với đồi sống con người và nền kinh tế.

- Giáo dục kỹ năng gìn giữ và phát triễn những giá trị của cuộc sống, trong đó có những giá trị về môi trường, phát triễn sự bền vững của môi trường, cải tạo môi trường sống.

- Kĩ năng thu thập xữ lý thông tin các yếu tố xác định sự đa dạng của thực vật, về tình hình đa dạng của thực vật của Việt Nam và trên thế giới, kĩ năng giải quyết vấn đề khi đưa ra các giải pháp bảo vệ đa dạng thực vật, kĩ năng tự tin khi pháp biểu ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.

 3. Thái độ: Tự xác định vai trò, trách nhiệm tuyên truyền bảo vệ thực vật ở địa phương.

 

doc13 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 3064 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học bài 48+49: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng chính là cung cấp lượng khí cần thiết cho con người và tất cả động vật trên trái đất, nhờ TV có khả năng thải ra môi trường khí oxi.
- HS xem tranh 46.1 và 48.1 -> trả lời câu hỏi:
1. Dùng cho hô hấp của các sinh vật, kể cả con người -> nếu không có cây xanh thì động vật (kể cả con người) sẽ chết vì không có oxy.
2. HS tự nêu ví dụ
3. Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật
- HS ghi bài.
- HS lắng nghe
1: Thực vật cung cấp khí oxi và thức ăn cho động vật.
 Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật.
Hoạt động 2: Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật. 
- Cho HS quan sát tranh ảnh về nơi ở và sinh sản của động vật ở thực vật -> yêu cầu HS rút ra nhận xét. 
- GV yêu cầu HS thảo luận: Trong tự nhiên có động vật nào lấy thực vật làm nhà ( nơi cư trú) nữa không ? 
- GV sửa chữa (nếu cần).
- GDMT: Thực vật rất phong phú và đa dạng, và đó cũng chính là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết và không thể thiết cho con người và động vật trên trái đất, ngoài ra nó còn là nơi cứ trú của động vật, là vật liệu quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
- HS quan sát tranh ảnh về nơi ở và sinh sản của động vật ở thực vật -> rút ra nhận xét.
- Các nhóm thảo luận, trình bày tranh ảnh đã sưu tập về động vật sống trên cây.
- HS tự rút ra kết luận.
2: Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
4. Củng cố
* Thực hành – luyện tập:
- Sử dụng câu hỏi SGK tr.154. 
* Vận dụng.
 - Vận dụng kiến thức vào thực tế trong việc trồng cây, và trồng những loại cây vừa có ích cho môi trường vừa có thể có giá trị kinh tế, cung cấp thực phẩm cho con người và vật nuôi.
 5. Hướng dẫn 
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Sưu tầm về một số cây ăn quả có giá trị sử dụng hoặc một số loài cây gây hại.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM
 GV:
 HS:
..
Ngày soạn: 22/3/2015
Tuần: 30	
Tiết: 58
Bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (tiết 2)
I/ MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
- Nêu được vai trò của thực vật đối với con người.
- Nêu các ví dụ về vai trò của cây xanh đối với đời sống con người và nền kinh tế.
- Hiểu được tác dụng 2 mặt của TV đối với con người thông qua việc tìm được một số ví dụ về cây có ích và một số cây có hại.
- Từ đó có ý thức thể hiện bằng hành động cụ thể : bảo vệ những cây có ích bài trừ cây có hại (chống sử dụng chất ma túy, chống hút thuốc lá,)
 2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
- Tích cực trong việc cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng môi trường sống thông qua việc trồng cây ở địa phương, tuyên truyền vận động mọi người để thấy được vì sao phải trồng cây.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực tìm kiếm thông tin trong thảo luận nhóm để tìm ra vai trò của thực vật trong việc tạo nguồn ô xi, thức ăn nơi ở và nơi sinh sản của động vật, kĩ năng phân tích để đánh giá những tác hại của một số cây có hại(thuốc phiện, cần sa, thuốc lá) cho sức khoẻ con người, kĩ năng tự tin khi phát biểu ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
 3. Thái độ: Có ý thức thể hiện bằng hành động cụ thể bảo vệ cây có ích, bài trừ cây có hại.
II/ CHUẨN BỊ 
	1. Giáo viên: 
-	Tranh cây thuốc phiện, cần xa.
-	Một số hình ảnh hoặc mẫu tin về người mắc nghiện ma tuý để HS thấy rõ tác hại.
-	Bảng phụ bảng SGK tr.155
2. Học sinh:
- 	Đọc bài trước ở nhà.
Sưu tầm về một số cây ăn quả có giá trị sử dụng hoặc một số loài cây gây hại.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Thực vật có vai trò gì đối với động vật và cả con người? 
 3. Bài mới: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (Tiết 2)
* Giới thiệu: Qua bài học hôm nay, các em sẽ được tìm hiểu về giá trị của cây, và nó có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới sức khỏe con người như thế nào?
II. THỰC VẬT VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
Hoạt động 1: Những cây có giá trị sử dụng. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1.Thực vật cung cấp cho chúng ta những gì dùng trong đời sống hàng ngày ?
2. Để phân biệt cây cối theo công dụng người ta đã phân loại thành những nhóm nào?
- GV yêu cầu HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng
- GV nhận xét -> yêu cầu HS rút ra công dụng của thực vật.
- GDMT: TV góp phần rất lớn với vai trò cân bằng lượng khí trong không khí, thì nó cũng chính là cung cấp lượng khí cần thiết cho con người và tất cả động vật trên trái đất, nhờ TV có khả năng thải ra môi trường khí oxi. 
- HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Cung cấp thức ăn, gỗ làm nhà, trái cây, thuốc quý, rau xanh,
2. Nhóm cây ăn quả, cây làm thuốc, cây lương thực, cây làm cảnh, cây công nghiệp
- HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng -> đại diện nhóm lên hoàn thành bảng phụ.
- HS rút ra công dụng của thực vật -> ghi bài.
1: Những cây có giá trị sử dụng.
 Thực vật có công dụng nhiều mặt: như cung cấp lương thực, thực pẩm, gỗ  Có khi cùng một cây nhưng có nhiều công dụng khác nhau tuỳ bộ phận sử dụng.
 Đó là nguồn tài nguyên quý giá, chúng ta cần bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đó để làm giàu cho Tổ Quốc.
Hoạt động 2: Những cây có hại cho sức khỏe con người 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát hình 48.3, 48.4 trả lời câu hỏi:
1. Kể tên cây có hại và tác hại cụ thể của chúng?
2. Ngoài những cây đã nêu trong SGK, em còn biết những cây có hại nào ngoài thực tế?
- GV giới hiệu về cây thuốc phiện: chất moocphin trong cây thuốc phiện là loại chất ma túy gây bệnh xã hội nguy hiểm nhưng lại có tác dụng giảm đau, an thần khi dùng với liều lượng nhẹ. Điều này giải thích vì sao trong ngành Dược người ta có thể sản xuất một số thuốc có moocphin (giảm đau, gây mê).
- GV cho HS thảo luận:
3. Tác hại của ma túy đối với sức khỏe con người
4. Thái độ của em trước tệ nạn ma túy -> hành động cụ thể nào?
- GV nhận xét, cho HS ghi bài
- GV cung cấp thêm thông tin: Nhiều khi tác dụng hai mặt của thực vật lại thể hiện ngay trên cùng một cây:
+ Cây trúc đào có lá rất độc, ăn phải có thể gây nguy hiểm nhưng lại cho hoa đẹp dùng làm cảnh
+ Cỏ củ gấu (sốt ban), cây rau bợ (chữa sỏ thận) là những cây cỏ dại, mọc lẫn với cây trồng gây giảm năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng làm thuốc
- GDMT: Thực vật rất phong phú và đa dạng, và đó cũng chính là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết và không thể thiết cho con người và động vật trên trái đất, ngoài ra nó còn là nơi cứ trú của động vật, là vật liệu quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
- HS đọc thông tin SGK, quan sát hình trả lời câu hỏi đạt:
1. Thuốc lá, thuốc phiện, cần sa: gây nghiện, gây ho lao, suy nhược thần kinh.
2. HS tự nêu: Cây trúc đào, cà độc dược, mã tiền, bã đậu
- HS lắng nghe
- Các nhóm thảo luận -> nêu lên được hành động cụ thể:
+ Không sử dụng ma túy
+ Không hút thuốc lá
+ Tham gia phong trào tuyên truyền, phòng chống ma túy.
- HS ghi bài
2: Những cây có hại cho sức khỏe con người.
- Đối với những cây có hại cho sức khỏe, chúng ta cần hết sức thận trọng khi khai thác, hoặc tránh sử dụng.
 Đồng thời chống hút thuốc lá và sử dụng chất ma tuý.
 4. Củng cố
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.156. 
* Vận dụng.
- Nêu cao ý thức tuyên truyền về những cây có ích và những cây có hại cho sức khỏe để phát triển, nhân rộng những cây có ích và không trồng những cây có hại, và biết cách phong tránh. Biết và tìm hiểu một số cây có hại để nhận diện và phòng tránh.
 5. Hướng dẫn
-	Tìm hình ảnh phá rừng hoặc phong trào trồng cây gây rừng 
Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
Đọc em có biết.
Ký duyệt(T30)
Ninh Hòa, Ngày tháng năm 2015
 Tổ trưởng
 Trần Minh Đượm
IV/ RÚT KINH NGHIỆM
 GV:
 HS:
Ngày soạn: 27/3/2015
Tuần: 31	
Tiết: 59
Bài 49: BẢO VỆ SỰ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
I/ MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
 - Tính đa dạng của TV là gì ? Thế nào là TV quí hiếm và kể tên được một vài loài TV quý hiếm của địa phương hoặc của cả nước nói chung. Kể được các biến pháp chính để bảo vệ sự đa dạng của TV.
- Hậu quả của việc tàn phá rừng khia thác bừa bãi tài nguyên TV đối với tính đa dạng của TV. Giải thích được sự khai thác quá mức dẫn đến tàn phá và suy giảm đa dạng sinh vật.
- Tự xác định xem bản thân có thể tham gia được gì trong việc tuyên truyền bảo vệ TV ở địa phương.
 2. Kĩ năng:
- Nêu các ví dụ về vai trò của cây xanh đối với đồi sống con người và nền kinh tế.
- Giáo dục kỹ năng gìn giữ và phát triễn những giá trị của cuộc sống, trong đó có những giá trị về môi trường, phát triễn sự bền vững của môi trường, cải tạo môi trường sống.
- Kĩ năng thu thập xữ lý thông tin các yếu tố xác định sự đa dạng của thực vật, về tình hình đa dạng của thực vật của Việt Nam và trên thế giới, kĩ năng giải quyết vấn đề khi đưa ra các giải pháp bảo vệ đa dạng thực vật, kĩ năng tự tin khi pháp biểu ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
 3. Thái độ: Tự xác định vai trò, trách nhiệm tuyên truyền bảo vệ thực vật ở địa phương.
II/ CHUẨN BỊ 
	1. Giáo viên: 
-	Tranh một số thực vật quý hiếm.
-	Sưu tầm tin, ảnh về tình hình phá rừng, khai thác gỗ, phong trào trồng cây gây rừng.
2. Học sinh:
- 	Đọc bài trước ở nhà.
Sưu tầm tin, ảnh về tình hình phá rừng, khai thác gỗ, phong trào trồng cây gây rừng
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
- Con người sử dụng thực vật để phục vụ đời sống hằng ngày như thế nào? Cho ví dụ cụ thể. 
- Hút thuốc lá, thuốc phiện có hại như thế nào?
- Ở địa phương em, có những cây Hạt kín nào có giá trị kinh tế?
 3. Bài mới: BẢO VỆ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
* Giới thiệu: Tập hợp tất cả những loài TV với các đặc trưng của chúng (hình dạng, cấu tạo, kích thước, nơi sống ) tạo sự đa dạng thực vật. Hiện nay sự đa dạng đó dang bị suy giảm, vậy làm gì để bảo vệ sự ĐDTV?
Hoạt động 1: Đa dạng của thực vật là gì? 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS: 
1. Kể tên một số loài thực vật mà em biết? 
2. Chúng thuộc ngành nào? Sống ở đâu?
- GV bổ sung và chuyển ý: Như vậy là chúng ta vừa làm một công việc nhận xét rất khái quát về tình hình thực vật ở địa phương nhưng chúng ta chưa biết được cụ thể thực vật ở đây có bao nhiêu loài, vì muốn thế phải nghiên cứu, điều tra kĩ, và đó là công việc của các nhà thực vật học khi nghiên cứu thực vật ở vùng nào đó. Bây giờ, chúng ta hãy xem các các nhà thực vật học cung cấp thông tin gì về tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
- HS thảo luận nhóm:
1. Một vài HS trình bày tên thực vật -> HS khác bổ sung.
2. Một HS nhận biết chúng thuộc ngành nào và sống ở những môi trường nào.
- HS lắng nghe và ghi bài.
1: Đa dạng của thực vật là gì?
 Tính đa dạng của thực vật là sự phong phú về các loài, các cá thể của loài và môi trường sống của chúng.
Hoạt động 2: Tình hình đa dạng của thực vật ở Việt Nam 
a. Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong mục qSGK tr.157 -> thảo luận: Vì sao nói Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật?
- GV nhận xét, tổng kết lại về tình đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
- GV yêu cầu HS kể tên một vài loài có giá trị kinh tế và khoa học.
b. Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam:
- GV nêu vấn đề: ở Việt nam trung bình mỗi năm bị tàn phá từ 100.000- 200.000 ha rừng nhiệt đới. 
* Theo em những nguyên nhân nào dẫn tới suy giảm tính đa dạng của sinh vật: 
 Hãy đánh dấu vào câu cho từng trường hợp đúng:
 1. Chặt phá rừng làm rẫy
 2. Chặt phá rừng để buôn bán lậu
 3. Khoanh nuôi rừng
 4. Cháy rừng 
 5. Lũ lụt 
 6. Chặt cây làm nhà 
- Căn cứ vào kết quả bài tập, thảo luận: Nêu nguyên nhân của sự suy giảm tính đa dạng của thực vật và hậu quả?
- GV liên hệ: Qua đọc báo, nghe đài,, em có thể kể một vài mẩu tin về nạn phá rừng và cho biết ý kiến của mình?
- GV cho HS đọc thông tin về thực vật quý hiếm -> trả lời câu hỏi:
1. Thế nào là thực vật quý hiếm?
2. Kể tên một vài loài cây quý hiếm mà em biết?
GV nhận xét.
* GDMT: bảo vệ các loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút do bị khai thác, môi trường sống bị tàn phá. GD hs biết sự đa dạng của TV và có ý thức bảo vệ chúng
HS đọc thông tin trong mục qSGK tr.157 -> thảo luận trả lời:
+ Đa dạng về số lượng loài
+ Đa dạng về môi trường sống
- HS kể tên một vài loài có giá trị kinh tế và khoa học.
- HS lắng nghe và làm bài tập.
Đáp án: 1, 2, 4, 6.
HS thảo luận trả lời: 
+ Nguyên nhân: chặt phá rừng làm rẫy, để buôn bán lậu, cháy rừng, chặt cây làm nhà.
+ Hậu quả: (HS có thể nói về ảnh hưởng đối với việc bảo vệ môi trường như đã học) đối với các loài cây bị khai thác kiệt quệ.
- HS thông báo thông tin sưu tầm được.
- HS đọc thông tin về thực vật quý hiếm -> trả lời câu hỏi đạt:
1. Thực vật quý hiếm là những loài thực vật có giá trị và có xu hướng ngày càng ít đi do bị khai thác quá mức
2. HS tự kể tên một vài loài: Loài Bách xanh, Thông đỏ, Vân Sam hoàng liên .
- HS ghi bài.
2: Tình hình đa dạng của thực vật ở Việt Nam
a. Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật:
 Việt nam có tính đa dạng về thực vật, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế và khoa học
b. Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam:
* Nguyên nhân: nhiều loài cây có giá trị kinh tế đã bị khai thác bừa bãi, cùng với sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời sống.
* Hậu quả: nhiều loài cây bị giảm đáng kể về số lượng, môi trường sống của chúng bị thu hẹp hoặc bị mất đi, nhiều loài trở nên hiếm, thậm chí một số lài có nguy cơ bị tiêu diệt. 
* Thực vật quý hiếm là những loài thực vật có giá trị và có xu hướng ngày càng ít đi do bị khai thác quá mức. 
Hoạt động 3: Các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật. 
- GV đặt vấn đề: 
1. Vì sao phải bảo vệ sự đa dạng của thực vật?
2. Nêu các biện pháp bảo vệ tính đa dạng của thực vật?
3. Em đã làm những gì để bảo vệ tính đa dạng đó?
- GV chốt ý
* GDMT: bảo vệ các loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút do bị khai thác, môi trường sống bị tàn phá. GD hs biết sự đa dạng của TV và có ý thức bảo vệ chúng
- HS thảo luận, trả lời đạt:
1. Mối quan hệ giữa thực vật – môi trường – con người
 Tầm quan trọng của sự đa dạng của thực vật.
2. Như SGK tr. 158
3. Tham gia trồng cây; bảo vệ cây cối;
- HS ghi bài.
3. Các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật.
 Cần phải bảo vệ sự đa dạng thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng.
 Các biện pháp:( phương pháp BV sự đa dạng TV) SGK tr. 159 
4. Củng cố
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.159. 
* Vận dụng.
- Tích cực trồng cây ở địa phương để góp phần bảo vệ sư đa dạng của thực vật ở địa phương, đồng thời tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng.
5. Hướng dẫn
Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
Chuẩn bị bài tiếp theo.
Đọc phần Em có biết.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM
 GV:
 HS:
...................................................................................................................................................
Ngày soạn: 27/3/2015
Tuần: 31. Tiết: 60
Chương X: VI KHUẨN – NẤM – ĐỊA Y
Bài 50: VI KHUẨN 
I/ MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
- Mô tả được vi khuẩn là sinh vật nhỏ bé, tế bào chưa có nhân, phân bố rộng rãi. Sinh sản chủ yếu bằng cách phân đôi.
- Phân biệt được các dạng vi khuẩn trong tự nhiên (qua quan sát hình vẽ).
 2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
- KNS: Kĩ năng phân tích để đánh giá mặt lợi và mặt hại của vi khuẩn trong đời sống, kĩ năng hợp tác, ứng xử/ giao tiếp trong thảo luận, kĩ năng tìm kiếm và xữ lý thông tin khi tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm cấu tạo, phân bố và số lượng và vai trò của vi khuẩn
 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích môn học. 
II/ CHUẨN BỊ 
 1. Chuẩn bị của giáo viên: Tranh Các dạng vi khuẩn.
 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài trước ở nhà.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đa dạng của thực vật là gì? Nguyên nhân gì khiến cho đa dạng thực vật ở Việt Nam giảm sút? 
- Thế nào là thực vật quý hiếm?
- Cần phải làm gì để bảo vệ đa dạng thực vật ở Việt Nam?
 3. Bài mới : VI KHUẨN
Giới thiệu: Trong thiên nhiên có những sinh vật hết sức nhỏ bé mà mắt thường không nhìn thấy được, chúng chiếm một số lượng lớn, ở khắp mọi nơi quanh ta. Vậy đó là sinh vật nào?
Hoạt động 1: Hình dạng, kích thước và cấu tạo của vi khuẩn. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hình dạng
- GV cho HS quan sát tranh -> cho HS trao đổi: Vi khuẩn có những hình dạng nào ?
- Gv: HS khác nhận xét, bổ xung.
- GV lưu ý dạng vi khuẩn sống thành từng đám hay từng chuỗi nhưng mỗi vi khuẩn vẫn là dơn vị sống độc lập.
Kích thước
- Y/c Hs đọc thông tin SGK trả lời:
 Vi khuẩn có kích thước như thế nào?
- GV y/c hs khác nhận xét. 
Cấu tạo
- GV cho HS đọc thông tin -> trả lời CH:
1. Nêu cấu tạo tế bào của vi khuẩn 
2. So sánh cấu tạo tế bào của vi khuẩn với tế bào thực vật. 
- GV chốt kiến thức
- GV cung cấp thêm thông tin: một số vi khuẩn có roi nên có thể di chuyển được.
- HS quan sát tranh -> trao đổi trả lời: 
Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau như: hình cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy.
- HS: Bổ xung (nếu có)
- HS lắng nghe.
- HS: đọc SGK trả lời:
 Vi khuẩn có kích thước rất nhỏ (từ một đến vài phần nghìn mm), phải quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại lớn. 
- HS: nhận xét (nếu có)
- HS trả lời câu hỏi:
1. Đơn bào, có vách tế bào, bên trong là chất tế bào, chưa có nhân hoàn chỉnh. 
2. Khác tế bào thực vật, vi khuẩn không có diệp lục, chưa có nhân hoàn chỉnh.
- HS ghi bài
- HS lắng nghe.
1. Hình dạng, kích thước và cấu tạo của vi khuẩn.
Vi khuẩn có kích thước rất nhỏ, có nhiều dạng và cấu tạo đơn giản (chưa có nhân hoàn chỉnh).
Hoạt động 2: Cách dinh dưỡng 
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Vi khuẩn không có diệp lục, vậy nó sống bằng cách nào ?
2. Có mấy cách dinh dưỡng của vi khuẩn ? 
- GV chốt ý.
- GV giải thích cách dinh dưỡng của vi khuẩn:
+ Hoại sinh: sống bằng chất hữu cơ có sẵn trong xác động, thực vật đang phân hủy.
+ Ký sinh: sống nhờ trên cơ thể sống khác.
- HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Chúng sử dụng chất hữu cơ sẵn có trong xác động thực vật đang phân hủy(hoại sinh); hoặc sống nhờ cơ thể khác (kí sinh) cả 2 cách dd như vậy gọi là dinh dưỡng dị dưỡng.
2. Dinh dưỡng dị dưỡng bằng cách: hoại sinh và kí sinh.
- HS ghi bài 
2. Cách dinh dưỡng
 Vi khuẩn dinh dưỡng bằng cách dị dưỡng: hoại sinh và kí sinh. Trừ một số vi khuẩn có khả năng tự dưỡng.
Hoạt động 3: Phân bố và số lượng
- GV yêu cầu HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi:
1.Vi khuẩn phân bố trong tự nhiên như thế nào ?
- GV chốt ý.
- GV mở rộng: Vi khuẩn sinh sản bằng cách phân đôi tế bào, nếu gặp điều kiện thuận lợi, chúng sẽ sinh sản rất nhanh
 Khi gặp điều kiện bất lợi (khó khăn về thức ăn và nhiệt độ) -> vi khẩn kết bào xác.
-> giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân.
- HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi:
1.Trong tự nhiên nơi nào cũng có vi khuẩn.
- HS ghi bài
- HS lắng nghe.
3: Phân bố và số lượng 
 Trong tự nhiên nơi nào cũng có vi khuẩn: trong đất, trong nước, trong không khí và trong cơ thể sinh vật.
 Vi khuẩn có số lượng loài rất lớn. 
Hoạt động 4: Vai trò của vi khuẩn 
a. Vi khuẩn có ích:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 50.2 -> làm bài tập điền từ SGK tr. 162. 
- GV nhận xét
- Cho HS đọc thông tin đoạn q SGK tr.162 -> thảo luận: Vi khuẩn có vai trò gì trong tự nhiên và trong đời sống con người?
- GV nhận xét, chốt ý.
- GV cho HS giải thích một số hiện tượng thực tế: Vì sao muối dưa, cà ngâm vào nước muối sau vài ngày hóa chua?
b. Vi khuẩn có hại:
- GV yêu cầu HS thảo luận các câu hỏi sau: 
1. Hãy kể tên một vài bệnh do vi khuẩn gây ra?
2. Các loại thức ăn để lâu ngày dễ bị ôi thiu, vì sao? Muốn thức ăn không bị ôi thiu phải làm thế nào?
- GV nhận xét.
- GV cung cấp thông tin: bệnh tả do phẩy khuẩn tả; bệnh lao do trực khuẩn lao.
 Có những vi khuẩn có cả hai tác dụng có ích và có hại. Ví dụ: vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ
+ Có hại: làm hỏng thực phẩm
+ Có lợi: phân hủy xác động, thực vật tạo muối khoáng.
- GV yêu cầu HS liên hệ hành động của bản thân phòng chống tác hại do vi khuẩn gây ra.
- HS quan sát hình -> làm bài tập điền từ SGK tr. 162. 
- 1 – 2 HS đọc bài tập, lớp nhận xét.
- HS tự sửa chửa
- HS đọc thông tin đoạn q 

File đính kèm:

  • docBai_48_Vai_tro_cua_thuc_vat_doi_voi_dong_vat_va_doi_voi_doi_song_con_nguoi_20150726_103530.doc
Giáo án liên quan