Giáo án Sinh học 9 - Tiết 33 đến tiết 66

Các nhóm thảo luận thốnh nhất ý kiến-> ghi vào phim trong hay vở học bài.

- Đại diện nhóm trình bày trên máy chiếu kết quả của nhóm.

- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.

- HS theo dõi và tự sử chữa

doc68 trang | Chia sẻ: tuongvi | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học 9 - Tiết 33 đến tiết 66, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Các HS khác bổ sung và cùng đưa ra đáp án đúng.
Đáp án: các ví dụ về quần thể và không phải quần thể sinh vật.
ví dụ
quần thể sinh vật
không phải quần thể sinh vật
Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong một rừng mưa nhiệt đới.
x
Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam
x
Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao.
x
Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau.
x
Các cá thể chuột đồng sống tren một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột tùy thuộc nhiều vào lượng thức ăn có trên cánh đồng
x
* HĐ2: Tìm hiểu xem các quần thể trong một loài phân biệt nhau ở những dấu hiệu nào?
1. Tỉ lệ giới tính:
 - GV gợi ý: Tỉ lệ đực/ cái có thể thay đổi phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa các cá thể đực và cái.
2. Thành phần nhóm tuổi 
 - GV treo tranh phóng to hình 47 SGK cho HS quan sát và yêu cầu các em tìm hiểu SGK để nêu được ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi.
 - GV theo dõi, nhận xét, bổ sung và chốt lại (đáp án) 
3. Mật độ quần thể:
 - GV lưu ý HS về những thay đổi của quần thể (khi tăng, khi giảm)
- HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm để thấy được: Thế nào là tỉ lệ giới tính? Tỉ lệ giới tính có ý nghĩa gì?
- Dưới sự chỉ đạo của GV, các nhóm thảo luận và cùng đưa ra kết luận chung.
Kết luận:
 * Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/ số lượng cá thể cái.
 * Tỉ lệ đực/ cái có ý nghĩa quan trọng, nó cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.
- HS quan sát tranh, tìm hiể SGK và thảo luận nêu được kết luận về ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi.
- Đại diện một vài nhóm HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm khác bổ sung và cùng xây dựng đáp án đúng.
Đáp án:
 * Các nhóm tuổi thể hiện trên các dạng tháp tuổi đều có ý nghĩa sinh thái khác nhau:
 + Nhóm trước sinh sản (phía dưới): có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước quần thể.
 + Nhóm sinh sản (ở giữa): cho thấy khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể.
 + Nhóm sau sinh sản (phía trên): biểu hiện những cá thể không còn khả năng sinh sản nen không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể.
 * HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm để nắm được: thế nào là mật độ quần thể?
 * Dưới sự chỉ đạo của GV, HS các nhóm thảo luận và phải nêu lên được: 
 Mật độ quần thể là số lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
* HĐ3: Tìm hiểu ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục III SGK để trả lời các câu hỏi sau:
 + Khi tiết trời ấm áp và độ ẩm không khí cao (tháng 3-6) số lượng muỗi nhiều hay ít?
 + Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa hay mùa khô?
 + Chim cu gáy xuất hiện nhiều vào thời gian nào trong năm?
 + Hãy cho 2 ví dụ về biến động số lượng các cá thể trong quần thể.
- GV gợi ý HS:
 Môi trường sống thay đổi sẽ thay đổi số lượng cá thể trong quần thể.
 + Số lượng cá thể tăng khi...
 + Số lượng cá thể giảm khi...
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả thảo luận.
- Đại diện một vài nhóm HS (được GV chỉ định) trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác bổ sung và cùng đưa ra đáp án đúng (dưới sự hướng dẫn của GV).
 Đáp án :
 + Số lượng muỗi tăng cao vào những tháng nóng và ẩm (mùa hè)
 + Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa.
 + Chim cu gáy xuất hiện nhiều vào những tháng có lúa chín.
 + Chẳng hạn nêu sự biến đổi về số lượng cua hoặc của bọ cánh cứng hoặc thạch sùng hoặc số lượng ve sầu.
.......................................................................................................................................................
BÀI 48 : QUẦN THỂ NGƯỜI
I.Mục tiêu bài học
Học xong bài này, HS có khả năng:
Trình bày được một số đặc điểm cơ bản của quần thể người, liên quan đến vấn đề dân số.
Giải thích được vấn đề dân số trong phát triển xã hội.
Rèn luyện kĩ năng trao đổi theo nhóm, tự nghiên cứu với SGK và quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ phương tiện trực quan.
Xây dựng ý thức về kế hoạch hóa gia đình và thực hiện pháp lệnh dân số.
II. Phương tiện dạy học:
- Tranh phóng to hình 48 SGK (hoặc)
- Máy chiếu overhead và film ghi hình 48 SGK
- Phiếu học tập và bảng phụ ghi nội dung bảng 48.1-2 SGK.
III. Hoạt động dạy – học:
Ổn định lớp.
KTBC:
Bài mới:
* HĐ1: Tìm hiểu sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác
- GV phát phiếu học tập (ghi nội dung bảng 48.1 SGK) và yêu cầu các em tìm hiểu mục I SGK để thực hiện s SGK.
- GV nhận xét, bổ sung và treo bảng phụ công bố đáp án (như sau)
- GV giải thích thêm: sở dĩ quần thể người có những đặc điểm khác các quần thể sinh vật khác là do: quần thể người lao động và có tư duy, nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể và cải tạo thiên nhiên. 
- Từng HS độc lập điền vào phiếu học tập. Một vài HS (do GV chỉ định) trình bày kết quả điền bảng. Các HS khác bổ sung và thống nhất đáp án.
 Bảng 48.1 Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật
đặc điểm 
quần thể người
(có/ không)
quần thể sinh vật (có/ không)
giới tính 
có 
có 
lứa tuổi 
có 
có 
mật độ 
có 
có 
sinh sản
có 
có 
tử vong 
có 
có 
pháp luật 
có 
không 
kinh tế 
có 
không 
hôn nhân 
có 
không 
giáo dục 
có 
không 
văn hóa
có 
không
...
* HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người 
- GV treo tranh phóng to hình 48 SGK cho HS quan sát và yêu cầu các em nghiên cứu mục II SGK để thực hiện s SGK.
- GV gợi ý người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi.
 + Nhóm tuổi trước sinh sản: từ sơ sinh đến 15 tuổi.
 + Nhóm tuổi sinh sản và lao động: từ 15-64 tuổi
 + Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc: từ 65 tuổi trở lên
- GV treo bảng phụ: ghi đáp số đúng (như sau)
- HS quan sát tranh phóng to hình 48 SGK, nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả vừa thảo luận.
- Ba HS được GV gọi lên bảng: một HS điền vào cột dạng tháp a; một HS điền vào cột dạng tháp b và một HS điền vào cột dạng tháp c
- Cả lớp theo dõi, bổ sung. và cùng thống nhất đáp án.
 Bảng 48.2 : Các đặc điểm biểu hiện ở 3 dạng tháp tuổi
đặc điểm biểu hiện
dạng tháp a
dạng tháp b
dạng tháp c
nước có tỉ lệ trẻ em sinh ra hằng năm nhiều
x
x
nước có tỉ lệ tỉ vong ở người trẻ tuổi (tuổi thọ trung bình)
x
nước có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao
x
x
nước có tỉ lệ người già nhiều
x
dảng tháp dân số trẻ (tháp phát triển)
x
x
dạng tháp dân số già (tháp ổn định)
x
-Từng HS tự sửa chữa vào phiếu học tập theo đáp án đúng (nếu cần)
* HĐ3: Tìm hiểu sự tăng dân số và phát triển xã hội
- GV đặt vấn đề: tăng dân số quá nhanh sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển xã hội?
- GV cho HS giải quyết vấn đề trên bằng trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm: hãy đánh dấu + vào ô cho câutrả lời đúng nhất trong các câu sau. Hậu quả của tăng dân số quá nhanh là gì?
Thiếu nơi ở ; 
Thiếu lương thực
Thiếu trường học, bệnh viện ;
Ô nhiễm môi trường ;
Chặt phá rừng ;
Chậm phát triển kinh tế ;
Tắc nghẽn giao thông
Năng suất lao động tăng
Dân giàu nước mạnh
1a) 1,2,3,4,5,8,9
1b) 1,2,3,4,5,6,7
1c) 1,3,5,6,7,8,9
1d) 1,2,3,4,6,7,9
- Dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm thảo luận và đưa ra đáp án đúng
Đáp án: b
- HS tìm hiểu SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Đại diện một vài nhóm báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác bổ sung để thống nhất câu trã lời chung của lớp.
Kết luận:
 + Mỗi quốc gia cần phát triển cơ cấu dân số hợp lí và thực hiện pháp lệnh dân số để đảm bảo chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình, xã hội.
 + Số con sinh ra phải phù hợpvới khả năng nuôi dưỡng, chăm sóccủa mỗi gia đình và hài hòa với sự phát triển kinh tế- xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước
.......................................................................................................................................................
Bài 49: QUẦN XÃ SINH VẬT
I- Mục tiêu bài học:
 * Kiến thức:
Học xong bài này, HS có khả năng:
Nêu được khái niệm quần xã, phân biệt được quần xã với quần thể.
Nêu được ví dụ minh họa mối quan hệ sinh thái trong quần xã.
Trình bày được một số dạng biến đổi thường xảy ra của quần xã.
Nêu được một số biến đổi có hại cho quần xã do con người gây ra
 * Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát , phân tích để thu nhận kiến thức từ hình ảnh trực quan.
- Rèn luyện kỹ năng thảo luận theo nhóm và tự nghiên cứu SGK.
 * Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên
II- Đồ dùng dạy học: 
 Tranh phóng to hình 49.1 -> 49.3 SGK.
III- Tiến trình lên lớp:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ:
Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?
Tháp dân số trẻ và tháp dân số già khác nhau như thế nào?
Ý nghĩa của việc phát triển cơ cấu dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì?
 3- Bài mới:
* HĐ1: Tìm hiểu thế nào là quần xã sinh vật
- GV cho HS quan sát tranh phóng to hình 49.1-2 SGK để nêu lên được: Thế nào là quần xã sinh vật?
- HS quan sát tranh phóng to hình 49.1-2 SGK đọc SGK, thảo luận theo nhóm, cử đại diện báo cáo kết quả.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm thảo luận và phải nêu lên được:
 Quần xã sinh vật là một tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định. Các sinh vật trong quần thể có mối quan hệ gắn bó như một thể thống nhất và do vậy, quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.
* HĐ2: Tìm hiểu những dấu hiệu điển hình của một quần xã
- GV đặt vấn đề: những dấu hiệu điển hình của một quần xã là gì?
- GV gợi ý HS: cần chú ý tới các dấu hiệu chủ yếu là số lượng và thành phần các loài sinh vật
- HS đọc SGK, trao đổi nhóm và cử đại diện trình bày kết quả thảo luận nhóm.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm thảo luận để thống nhất đáp án.
Đáp án:
 Dấu hiệu cơ bản của quần xã sinh vật là: số lượng và thành phần các loài sinh vật.
 + Số lượng các loài được đánh giá: độ đa dạng, độ nhiều, độ thường gặp...
 + Thành phần các loài được thể hiện qua: việc xác định loài ưu thế và loài đặc trưng...
* HĐ3: Tìm hiểu quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã
- GV cho HS quan sát tranh phóng to hình 49.3 SGK và nghiên cứu mục II SGK để thực hiện s SGK.
- GV gợi ý: các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh luôn luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi.
- GV nhân xét, bổ sung và chính xác hóa đáp án.
- HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK và thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi thuộc s SGK
- Đại diện một vài nhóm HS (được GV chỉ định) báo cáo kết quả thảo luận các nhóm khác nhận xét, bổ sung và thống nhất đáp án.
Đáp án:
 * Ví dụ: có thể nêu ví dụ về sự phát triển của ong liên quan đến sự phát triển của cây có hoa trong khu vực.
(Hoặc) sự phát triển của chuột có liên quan đến sự phát triển của mèo.
 * Sự cân bằng sinh học được duy trì khi số lượng cá thể luôn luôn được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường.
..............................................................................................................................................
 Bài 50: HỆ SINH THÁI
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS có khả năng:
Nêu được thế nào là hệ sinh thái:
Phân biệt được các kiểu hệ sinh thái, chuỗi và lưới thức ăn.
Giaiû thích được ý nghĩa cảu các biện pháp nông ngyiệp trong việc nâng cao năng năng suất cây trồng.
Rèn kĩ năng quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ các hình vẽ.
Rèn luyện kĩ năng thảo luận theo nhóm và tự nghiên cứu SGK.
II. Phương tiện dạy học:
 - Tranh phóng to hình 50.1- 2SGK (hoặc)
 - Máy chiếu Overhead và film ghi hình 50.1- 2 SGK 
III. Tiến trình dạy học:
*HĐ1: Tìm hiểu thế nào là một hệ sinh thái
- GV treo tranh phóng to hình 50.1 SGKcho HS quan sát và yêu cầu các em đọc SGK đề thực hiện s SGK.
- GV gợi ý : Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã. Trong hệ sinh thái các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
- GV giải thích thêm: môt hệ sinh thái hoàn chỉnh có các thành phần chủ yếu sau:
 + Các thành phần vô sinh: đấùt, nước, thảm mục ...
 + Sinh vật sản xuất là thực vật.
 + Sinh vật tiêu thụ gồm: động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt.
 + Sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm.
- HS quan sát tranh, đọc SGK, trao đổi nhóm để thực hiện các câu hỏi s SGK.
- Đại diện một vài nhóm HS trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác bổ sung để thống nhất đáp án.
Đáp án:
 + Thành phần vô sinh và hữu sinh có thể có trong hệ sinh thái rừng là: đất, đá, lá rụng, mùn hữu cơ (vô sinh) và cây cỏ, cây gỗ, cây leo, hươu, hổ, chuột, rắn, bọ ngựa, muỗi...(hữu sinh)
 + Lá và cành cây mục là thức ăn của các sinh vật phân giải: vi khuẩn, giun đất, nấm...
 + Ý nghĩa của cây rừng đối với động vật rừng là cây rừng cung cấp thức ăn, nơi ở và điều hòa khí hậu cho động vật sinh sống..
 + Động vật có ảnh hưởng tới thực vật là: động vật ăn thực vật, góp phần thụ phấn, phát tán thực vật, phân bón cho thực vật.
 + Nếu rừng bị cháy thì động vật mất nơi ở, mất nguồn thức ăn, nguồn nước, khí hậu khô cạn... nhiều loài động vật bị chết.
* HĐ2: Tìm hiểu chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
- GV đặt vấn đề: thế nào là chuỗi thức ăn? lưới thức ăn?
a) Chuỗi thức ăn:
 - GV gợi ý: Mỗi loài sinh vật trong chuỗi thức ăn là một mắt xích có liên quan đến sinh vật đứng trước và đứng sau mắt xích.
b) Lưới thức ăn
 - GV gợi ý: Trong tự nhiên một loài sinh vật không phải chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà tham gia nhiều chuỗi thức ăn. Các chuỗi có mắt xích chung tạo thành lưới thức ăn.
- GV cho HS thảo luận và cử đại diện lên bảng trình bày.
- GV theo dõi và xác nhận đáp án đúng.
- HS quan sát tranh phóng to hình 50.2 SGK và nghiên cứu SGK và thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi trên và thực hiện s SGK.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp thảo luận và cùng xây dựng đáp án đúng.
Đáp án: (dưới đây là ví dụ, HS có thể chọn ví dụ khác)
 + cây cỏ-> chuột-> rắn
 sâu-> bọ ngựa-> rắn
 cây cỏ-> sâu-> bọ ngựa
 + Trong chuỗi thức ăn, mỗi loài sinh vật là một mắt xích, nó vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía sau vừa là sinh vật bị mắt xích phía trước tiêu thụ.
- HS quan sát tranh 50.2 SGK trả lời 2 câu hỏi:
 + Sâu ăn lá tham gia vào những chuỗi thức ăn nào?
 + Xếp các sinh vật theo tứng thành phần chủ yếu của hệ sinh thái.
Đáp án:
 + cây gỗ-> sâu ăn lá-> bọ ngựa
 cây gỗ-> sâu ăn lá-> chuột
 cây gỗ-> sâu ăn lá-> cầy
 cây cỏ-> sâu ăn lá-> bọ ngựa
 cây cỏ-> sâu ăn lá-> chuột
 cây cỏ-> sâu ăn lá-> cầy
 + Các thành phần của hệ sinh thái
 - Sinh vật sản xuất: cây ngô, cây cỏ
 - Sinh vật tiêu thụ cấp 1: sâu ăn lá, chuột,hươu.
 - Sinh vật tiêu thụ cấp 2: bọ ngựa, cầy, rắn.
 - Sinh vật tiêu thụ cấp 3: Rắn, đại bàng, hổ
 - Sinh vật phân giải: vi sinh vật, nấm, địa y, giun đất.
...................................................................................................................................
Bài 51-52: THỰC HÀNH: HỆ SINH THÁI
I. Mục tiêu:
 Học xong bài này, HS có khả năng:
Nhận biết được các thành phần của hệ sinh thái và một chuỗi thức ăn.
Rèn luyện kĩ năng lấy mẫu vật, quan sát và vẽ hình.
Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích, rút ra kiến thức từ thực tế.
Xây dựng được tinh thần và ý thức trách nhiệm trong hoạt động.
Hun đúc lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường.
II.Phương tiện dạy học:
Dao con, dụng cụ đào đất, vớt bắt côn trùng.
Túi nilon thu nhặt mẫu sinh vật.
Kính lúp.
Giấy, bút chì
III. Tiến trình dạy học:
* HĐ1: 
1. Hệ sinh thái
 - GV đưa HS đến địa điểm thực hành có số loài phong phú, đảm bảo xây dựng được các chuỗi thức ăn.
 - GV lưu ý HS: chú ý các yếu tố vô sinh (yếu tố tự nhiên+ yếu yý« do con người tạo ra) và yếu tố hữu sinh (có trong tự nhiên+ do con người tạo ra)
- GV hướng dẫn HS quan sát, đếm các sinh vật và ghi vào bảng các loài có nhiều (ít và rất hiếm)
* Thành phần thực vật trong khu vực thực hành
Loài có nhiều cá thể nhất
Loài có nhiều cá thể 
Loài có ít cá thể 
Loài rất hiếm 
Tên loài:
Tên loài :
Tên loài:
Tên loài :
* Thành phần động vật trong khu vực thực hành:
Loài có nhiều cá thể nhất 
Loài có nhiều cá thể 
Loài có ít cá thể 
Loài rất hiếm
Tên loài:
Tên loài:
Tên loài:
Tên loài:
2. Chuỗi thức ăn:
 - GV gợi ý HS nhớ lại kiến thức đã học trong sinh học 6 và sinh học 7 kết hợp với kiến thức thực tế để điền và hoàn thành bảng 51- 52.4
-Tiếp đó, GV cho HS dựa vào bảng đã điền để vẽ hồ sơ.
- Nhóm thực hành (4-5 HS) tiến hành điều tra các thành phần của hệ sinh thái quan sát, thảo luận theo nhóm để thực hiện s SGK.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm hoạt động tự lực và điền hoàn thành bảng 51-52 SGK (dưới đây là 1 ví dụ): các thành phần của hệ sinh thái quan sát:
Các nhân tố vô sinh 
Các nhân tố hữu sinh
- Những nhân tố tự nhiên: đất, đá, cát, sỏi, độ dốc...
- Những nhân tố do họat động của con người tạo nên: thác nước nhân tạo, ao, mái che nắng...
- Trong tự nhiên: cây cỏ, cây bụi, cây gỗ, giun đất, châu chấu, sâu, bọ ngựa, nấm...
- Do con người (chăn nuôi, trồng trọt...):
Cây trồng: chuối, dứa, mít...; vật nuôi: cá, gà...
- HS hoạt động tự lực, rồi trao đổi theo nhóm thống nhất cách ghi vào bảng theo mẫu bảng 51- 52.2- 3 SGK.
- HS q

File đính kèm:

  • docgiao an sinh 9(4).doc