Giáo án Sinh 7 bài 48: Sự đa dạng của lớp thú bộ thú huyệt và bộ thú túi

- HS tự đọc thông tin trong SGK và theo dõi sơ đồ các bộ thú, trả lời câu hỏi.

 Yêu cầu nêu được:

 + Số loài nhiều.

 + Dựa vào đặc điểm sinh sản.

- Đại diện 1 → 3 HS trả lời, HS khác bổ sung.

* Kết luận:

- Lớp thú có số lượng loài rất lớn, sống ở khắp nơi.

- Phân chia lớp thú dựa trên đặc điểm sinh sản, bộ răng, chi

doc2 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh 7 bài 48: Sự đa dạng của lớp thú bộ thú huyệt và bộ thú túi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26	Ngày soạn: 15/ 2/ 2013
Tiết 50	Ngày dạy: 19/ 2/ 2013
	Bài 48	 SỰ ĐA DẠNG CỦA LỚP THÚ:
	BỘ THÚ HUYỆT VÀ BỘ THÚ TÚI
I – Mục tiêu: 
Kiến thức: 
HS nêu được sự đa dạng của lớp thú thể hiện ở số loài, số bộ, tập tính của chúng.
Giải thích được sự thích nghi về hình thái cấu tạo với những điều kiện sống.
Kỹ năng: 
Rèn kỹ năng quan sát, so sánh.
Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
Thái độ: Giáo dục ý thức học tập yêu thích bộ môn, bảo vệ động vật hoang dã.
II – Phương pháp: trực quan, vấn đáp, thuyết trình.
III – Thiết bị - Đồ dùng dạy học:
Tranh phóng to hình 48.1, 48.2 SGK.
Tranh ảnh về đời sống của thú mỏ vịt và thú có túi.
IV – Tiến trình lên lớp:
Oån định
Bài cũ:
? Nêu đặc điểm cấu tạo của hệ tuần hoàn, hô hấp, thần kinh chứng tỏ sự tiến hóa của lớp thú so với các lớp khác?
Bài mới:
* Mở bài: GV cho HS kể tên 1 số thú mà em biết → gợi ý thêm rất nhiều loài thú khác sống ở mọi nơi → làm nên sự đa dạng.
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự đa dạng của lớp thú
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trang 156, trả lời câu hỏi:
 ? Sự đa dạng của lớp thú thể hiện ở đặc điểm nào?
 ? Người ta phân chia lớp thú dựa trên đặc điểm cơ bản nào?
- GV nêu nhận xét và bổ sung thêm: Ngoài đặc điểm sinh sản, khi phân chia, người ta còn dựa vào điều kiện sống, cấu tạo ngoài
→ Yêu cầu HS tự rút ra kết luận.
- HS tự đọc thông tin trong SGK và theo dõi sơ đồ các bộ thú, trả lời câu hỏi.
 Yêu cầu nêu được:
 + Số loài nhiều.
 + Dựa vào đặc điểm sinh sản.
- Đại diện 1 → 3 HS trả lời, HS khác bổ sung.
* Kết luận:
- Lớp thú có số lượng loài rất lớn, sống ở khắp nơi.
- Phân chia lớp thú dựa trên đặc điểm sinh sản, bộ răng, chi 
Hoạt động 2: Bộ thú huyệt – Bộ thú túi
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu tìm hiểu ND, tranh thảo luận:
 ? Tại sao thú mỏ vịt đẻ trứng mà được xếp vào lớp thú?
 ? Tại sao thú mỏ vịt con không bú sữa mẹ như chó con hay mèo con?
 ? Thú mỏ vịt có cấu tạo nào phù hợp với đời sống bơi lội ở nước?
® Nêu đặc điểm cấu tạo, sinh sản của thú mỏ vịt?
 ? Kanguru có cấu tạo như thế nào phù hợp với lối sống chạy nhảy trên đồng cỏ?
 ? Tại sao kanguru con phải được nuôi trong túi ấp của thú mẹ?
 ® Nêu đặc điểm cấu tạo, sinh sản của Kaguru?
 (*) Em biết thêm điều gì về thú mỏ vịt và kanguru qua sách báo và phim?
- Cá nhân xem thông tin SGK và trao đổi nhóm. Yêu cầu:
 + Nuôi con bằng sữa.
 + Thú mẹ chưa có núm vú.
 + Chân có màng.
* Kết luận: Bộ Thú huyệt (Thú mỏ vịt):
 - Có lông mao dày không thấm nước, chân có màng bơi.
 - Đẻ trứng, chưa có núm vú, nuôi con bằng sữa.
 + 2 chân sau to khoẻ, dài.
 + Con non nhỏ chưa phát triển đầy đủ.
- Đại diện nhóm trình bày → nhóm khác bổ sung.
* Kết luận: Bộ Thú có túi (Kanguru):
 - Chi sau dài khoẻ, đuôi dài.
 - Đẻ con, con non rất nhỏ nằm trong túi có núm vú.
- Trả lời tự do.
Củng cố:
	Hãy đánh dấu X vào câu trả lời đúng.
Thú mỏ vịt được xếp vào lớp thú vì:
Cấu tạo thích nghi với đời sống ở nước.
Nuôi con bằng sữa.
Bộ lông dày giữ nhiệt.
Đẻ con
Con non của Kanguru phải nuôi trong túi ấp là do:
Thú mẹ có đời sống chạy nhảy.
Con non rất nhỏ, chưa phát triển đầy đủ.
Con non chưa biết bú sữa.
Con non chưa thể chạy nhảy theo mẹ.
Dặn dò:
Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
Đọc mục “Em có biết”.
Tìm hiểu về cá voi, cá heo và dơi.

File đính kèm:

  • docbai 48-2tr.doc