Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20

A. MỤC TIÊU:

I. Kiến thức:

- Giúp hs nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu, biết đặt câu có khởi ngữ.

II. Kĩ năng:

 - Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong khi nói và viết.

- Kĩ năng giao tiếp, KN ra quyết định. KN tìm kiếm và sử lý thông tin.

III. Thái độ:

 - Giáo dục hs có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.

B. CHUẨN BỊ:

I. Giáo viên:

- Giáo án, sgk, bảng phụ.

II. Học sinh:

- Vở soạn, vở ghi, sgk.

 

doc19 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2328 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iải quyết vấn đề cho nên tìm bố cục tức là tìm luận điểm.
?Phần trích có mấy luận điểm?
 -Bốn luận điểm.
?Luận điểm 1 là gì?
 -Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách (đoạn 1).
?Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào?
 -Tác giả đặt mối quan hệ giữa việc đọc sách với học vấn của con người.
?Tác giả đưa ra những lí lẽ nào để làm sáng tỏ luận điểm trên?
 -6 lí lẽ:
 +Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn nhưng không phải là con đường duy nhất.
?Tích luỹ bằng cách nào ở đâu?
 -Sách là kho tàng quý báu của nhân loại..
?Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
 -Chặt chẽ hợp lí...
I-Đọc và tìm hiểu chú thích.
1-Đọc.
2-Chú thích.
*Tác giả.
-Chu Quang Tiềm (1897- 1986)
-Nhà lí luận văn học Trung Quốc
*Tác phẩm.
-Đoạn trích trong “Danh nhân....”
*Từ khó.
II-Tìm hiểu văn bản.
1-Kiểu văn bản và PTBĐ.
-Văn bản nghị luận.
-Lập luận.
2-Bố cục: 3 phần.
(bảng phụ).
II-Phân tích.
1-Luận điểm 1: sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
-Để lí giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
=>Tác giả đặt mối quan hệ giữa nó với học vấn của con người, trả lời câu hỏi đọc sách để làm gì? Vì sao phải đọc sách?
-Tác giả đưa ra 6 lí lẽ:
+Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất)
+Học vấn là thành quả của nhân loại.
+Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần của nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.
+Coi thường sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
+Đọc sách là trả nợ quá khứ là hưởng thụ kiến thức.
+Đọc sach là chuẩn bị hành trang tiến xa hơn trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
=>Cách lập luận hợp lí, chặt chẽ, thấu tình đạt lí, sâu sắc, phù hợp với tình hình hiện nay.
IV. Củng cố:
 ? Hiện nay, văn hoá nghe, nhìn phát triển mạnh mẽ. Vậy, nó có thay thế cho việc đọc sách được không?
 - Không thể thay thế được. Vì đọc sách là con đường nâng cao tri thức, là cách học thầy vắng mặt, đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Về đọc lại văn bản, giờ sau học tiếpd.
 - Chương trình cộng đồng văn hoá đọc “Mỗi ngày một cuốn sách” đã giới thiệu rất nhiều sách. Em đã mua hoặc mượn đọc quyển nào chưa? Nếu đã đọc thì em thấy ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào?
Ngày soạn: 02 - 01 - 2014
TIỀT 92: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (tiếp)
 Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Giúp hs hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu văn bản nghị luận qua luận điểm luận chứng.
- Kĩ năng tư duy phê phán. Kĩ năng ra quyết định. Kĩ năng tư duy sáng tạo.
III. Thái độ:
 - Giáo dục ý thức chọn lọc sách để đọc, và có thói quen đọc sách báo trong đời sống hàng ngày.
B. CHUẨN BỊ:	
I. Giáo viên: 
- Giáo án, sgk, bảng phụ.
II. Học sinh: 
- Vở soạn, vở ghi, sgk.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 01 / 2013 
…. / 01 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh; kiểm tra bài soạn...
- Kiểm tra bài cũ (kết hợp trong giờ).
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
?Luận điểm 2 là gì?
-Những khó khăn.....hiện nay.
?Tác giả không thần thánh hoá việc đọc sách mà ông chỉ ra những hạn chế trong sự phát triển, nghiên cứu học vấn, đó là gì?
-Tác hại của chúng như thế nào?(Đoạn 2)
-HS thảo luận nhóm.
+Có 2 tác hại.
?Tác giả so sánh cách đọc của người xưa như thế nào?
-Người xưa đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu từng chữ( đọc ít mà tinh còn hơn nhiều mà dối).
-Bây giờ ngược lại.
?Em có nhận xét gì về lời bàn luận này?
?Từ cái sai trên dẫn đến cái sai nào nữa?
-Sách nhiều nên dễ bị chọn nhầm
-So sánh với việc đánh trận tiêu hao lực lượng...
?Em có nhận xét về cách lập luận của tác giả?
-Chặt chẽ, lí thú.
?Luận điểm 3 là gì?
-Chọn sách và cách đọc sách.
?Tác giả khuyên chúng ta chọn sách như thế nào?
-Chọn cho tinh
-Chọn sách có giá trị thật sự.
-Chọn lọc có mục đích chính đáng.
?Chọn sách nên hướng vào mấy loại?
-2 loại: phổ thông và chuyên môn.
?Cách đọc đúng đắn nên như thế nào? Cái hại của việc đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao?
-Đọc kĩ...thuộc.
-Đọc say mê...tích luỹ.
?Tác hại của việc đọc hời hợt ?
-Đọc hời hợt như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn tay không mà về, như trọc phú khoe của..
?Luận điểm 4 là gì? (thảo luận)
-Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên sâu với việc đọc sách.
?Tác giả đã triển khai luận điểm 4 như thế nào?
-Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý đến học vấn chuyên sâu mà bỏ qua học vấn phổ thông...
-Nếu chỉ đào sâu học vấn chuyên sâu như đi vào sừng trâu, tắc tị => phải biết mở rộng rồi mới nắm chắc.
-Đó là những kết luận được trình bày một cách giản dị liên quan đến học rộng và đọc sâu cần kết hợp.
-Đọc sách cũng là công việc rèn luyên một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
-Đọc sách là học tập tri thức...
?Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm?
-Ghi nhớ sgk.
?Nêu vài nét đặc sắc về nghệ thuật?
II-Phân tích (tiếp).
b-Luận điểm 2: Những khó khăn, nguy hại trong việc đọc sách hiện nay.
*Luận cứ 1: cái hại đầu tiên là sách được xuất bản nhiều khiến người đọc không chuyên sâu, đọc nhiều mà không đọc kĩ, đọc nhiều mà chẳng đọng được bao nhiêu.
-So sánh: giống như ăn uống, giống như trận đánh =>lối đọc ấy chỉ vô bổ lãng phí thời gian và công sức, có khi còn có hại so với ăn sống nuốt tươi rồi sinh bệnh. Thói hư tật xấu nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoe khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính là từ đó mà ra.
=>Lời bàn sâu sắc, chí lí.
*Luận cứ 2: Sách nhiều nên dễ lạc hướng, chọn lầm, chọn sai phải những cuốn sách tầm phào, độc hại.
VD: Sách bạo loạn, kích động, mê tín dị đoan....tiền mất tật mang.. tự tiêu hao lực lượng. Cách so sánh mới mẻ lí thú.
c-Luận điểm 3: cách chọn sách và đọc sách đúng đắn có hiệu quả.
*Cách chọn sách:
-Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều “Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu mà đọc dối) đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu đọc ít mà kĩ càng chất lượng).Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. Chọn lọc có mục đích, không tuỳ hứng nhất thời.
-Chọn sách nên hướng vào 2 loại chính:
+Loại phổ thông ( 50 cuốn học phổ thông và đại học)
+Loại chuyên môn (chọn đọc suốt đời)
*Cách đọc sách.
-Lựa chọn sách hay, sách tốt để đọc kĩ đọc nhiều lần đến thuộc.
-Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, tích luỹ.
*Tác hại của việc đọc sách hời hợt, =>tầm thường thấp kém.
*Đọc- hiểu có nhiều cách đọc khác nhau:
-Đọc một lần để nắm được nội dung khái quát.
-Đọc mục lục, lời nói đầu để nắm sơ lược nội dung và bố cục.
-Đọc chậm những chương hay và khó.
-Đọc kết hợp ghi chép.
=>Mỗi người phải có thói quen và cách đọc riêng để có hiệu quả.
d-Luận điểm 4: mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên sâu với việc đọc sách.
-Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý học vấn chuyên sâu mà bỏ qua học vấn phổ thông vì 2 loại học vấn này có quan hệ tương hỗ nhau không thể tách rời.
-Đọc sách là công việc gian khổ rèn luyện.
-Đọc sách là học tập tri thức.
III-Tổng kết.
1-Nội dung:
-Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
-Có 2 cái hại: Đọc qua loa, lạc hướng...
=>vậy phải chọn cho tinh.
-Cách đọc kĩ, kết hợp giữa đọc rộng và đọc sâu.
2-Nghệ thuật.
-Nghị luận giải thích.
-Luận điểm sáng rõ, lô gích
-Lập luận chặt chẽ, kín kẽ.
-Lời văn bình dị, so sánh hình ảnh thú vị.
III-Luyện tập: cho hs làm sách bài tập trắc nghiệm.
IV. Củng cố:
 -Nhắc lại nội dung bài viết của Chu Quang Tiềm.
 -Tác giả khuyên chúng ta điều gì?
 -Qua bài viết của tác giả em đã học tập được gì và còn hạn chế điều gì?
 -Nghệ thuật của bài viết.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 -Về đọc lại bài thật kĩ.
 -Viết một đoạn văn nói lên việc đọc sách của em từ trước đến nay.
 -Soạn bài “Tiếng nói của văn nghệ.
 -Làm bài tập trắc nghiệm.
Ngày soạn: 03 - 01 - 2014
TIẾT 93: KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
- Giúp hs nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu, biết đặt câu có khởi ngữ.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong khi nói và viết.
- Kĩ năng giao tiếp, KN ra quyết định. KN tìm kiếm và sử lý thông tin.
III. Thái độ:
 - Giáo dục hs có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ:	
I. Giáo viên: 
- Giáo án, sgk, bảng phụ.
II. Học sinh: 
- Vở soạn, vở ghi, sgk.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 01 / 2013 
…. / 01 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Nêu vấn đề, đàm thoại. Phân tích.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-GV dùng bảng phụ(bài tập)
?Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các VD trong bài tập 1 sgk/7.
-Câu a : còn anh ( người được nói đến trong câu)
 b:giàu (tính chất sự việc).
 c: các thể văn ....nghệ (sự việc)
?Những từ gạch chân trong những câu trên có tác dụng gì trong câu?
-Nói đến đề tài trong câu.
?Những thành phần đó được đứng vị trí nào trong câu?
-Trước chủ ngữ.
?Theo em, có thể thêm quan hệ từ vào trước các thành phần đó được không? cho ví dụ.
-Có.
VD: Về việc giàu, 
Còn anh, anh công tác ở đâu?
Đối với anh,....
?Những thành phần trên người ta gọi là thành phần gì?
-Khởi ngữ.
?Thế nào là khởi ngữ?
-HS đọc ghi nhớ sgk.
?Vậy, em hãy cho biết khởi ngữ có những đặc điểm nào?
?Cho VD?
-Còn chị, chị công tác ở đây à?
-HS đọc bài tập.
?Xác định khởi ngữ trong các đoạn văn sau?
?Chuyển thành phần in đậm trong câu thành khởi ngữ?
a-Làm bài, anh ấy..
?Cho hs viết đoạn văn có nội dung tự chọn trong đó có sử dụng khởi ngữ.
- Gọi em hs đọc sau đó nhận xét và cho điểm.
I-Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1-Bài tập sgk/ 7.
a- còn anh, anh / không ghìm nổi xúc 
 CN VN
động.
b-Giàu, tôi / cũng giàu rồi. 
 CN VN
c-Về các thể văn trong lĩnh vực văn 
nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, 
 CN VN
không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
=>Những từ gạch chân là nói đến đề tài trong câu.
-Vị trí: trước chủ ngữ.
-Có thể thêm các quan hệ từ vào trước.
2-Kết luận.
-Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-Trước khởi ngữ thường có thể thêm quan hệ từ: về, đối với..
II-Luyện tập.
1-Bài 1:
a-Điều này,...
b-Đối với chúng mình,..
c-Một mình....
d-Làm khí tượng....
e-Đối với cháu...
2-Bài 2: chuyển.
a-Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b-Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
3-Bài 3: viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề: tự chọn trong đó có sử dụng khởi ngữ.
IV. Củng cố:
 ?Thế nào là khởi ngữ? Đặc điểm?
 ?Tác dụng của khởi ngữ?
V. Hướng dẫn học về nhà:
 -Học bài lí thuyết.
 -Viết một đoạn văn có sử dụng khởi ngữ(chú ý cách trình bày nội dung, câu chủ đề, cách diễn đạt, dùng từ đặt câu, diễn đạt.)
 -Ôn lại kiến thức về khởi ngữ.
 -Làm bài tập còn lại trong sgk.
 -Làm bài tập trắc nghiệm.
Ngày soạn: 29 - 01 - 2014
TIẾT 94: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm phân tích và tổng hợp.
 - Hiểu và vận dụng các phép phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận.
II. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp trong bài văn nghị luận.
III. Thái độ:
 - Giáo dục ý thức viết đoạn văn phân tích và tổng hợp.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở bài tập, sgk, vở ghi.
B. CHUẨN BỊ:	
I. Giáo viên: 
- Giáo án, sgk, bảng phụ.
II. Học sinh: 
- Vở soạn, vở ghi, sgk.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 01 / 2013 
…. / 01 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh; kiểm tra bài soạn...
III. Bài mới.
Giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 -HS đọc văn bản sgk/9.
?Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì?
 -Ăn mặc chỉnh tề, hài hoà...trang phục của con người,
?Hai luận điểm chính trong văn bản này là gì?
 -Trang phục phải phù hợp hoàn cảnh,
 -Trang phục phải phù hợp đạo đức.
?Tác giả đã dùng lập luận nào để rút ra 2 luận điểm đó?
 -Luận điểm 1: ăn cho mình mặc cho người.
 +Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ.
 +Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không phải đầu mượt bằng sáp thơm áo sơ mi là thẳng tắp.
 +Đi đám cưới không thể lôi thôi.
 +Đi đám ma không mặc quần áo loè loẹt.
?Sau khi phân tích những dẫn chứng, tác giả chỉ ra điều gì?
?Luận điểm 2 “Y phục xứng kì đức”
 -Dù mặc đẹp đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình bị xấu đi.
 -Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi đôi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
?Cách phân tích trên làm rõ nhận định gì?
?Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào?Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản?
?Vai trò của phép phân tích và tổng hợp?
 -Phân tích giúp ta hiểu sâu hơn các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người trong từng hoàn cảnh.
 -Tổng hợp giúp ta hiểu được ý nghĩa văn hoá và đặc điểm của cách ăn mặc.
?Em hiểu thế nào là phép phân tích, tổng hợp? Vai trò và tác dụng của nó?
 -HS đọc ghi nhớ.
?Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm?
 -Bài tập 1: tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”.
 +Bất kì ai....
?Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để học như thế nào?
 -Bất cứ lĩnh vực nào cũng nhiều sách nên phải chọn sách cho kĩ để đọc.
 -HS làm bài 3, GV sửa sai.
I-Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp.
1-Bài tập.
 Văn bản: “Trang phục” sgk/9.
-Phần mở bài đưa ra hàng loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét: ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà giữa quần áo với giầy, tất, trang phục của con người.
*Hai luận điểm chính:
-Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những “quy tắc ngầm”mang tính văn hoá xã hội.
-Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hoà với môi trướng sống.
=>Để xác lập 2 luận điểm trên, tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích.
+Luận điểm 1: “Ăn cho mình mặc cho người”.
=>Sau khi phân tích những dẫn chứng cụ thể, tác giả đã chỉ ra một quy tắc ngầm chi phối cách ăn mặc của con người, đó là văn hoá xã hội.
+Luận điểm 2: “Y phục xứng kì đức”.
=>Cách phân tích trên làm rõ nhận định của tác giả “ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng.
=>Chốt vấn đề dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở đoạn cuối bài văn “Thế mới biết...trang phục đẹp”.
-Vai trò của phép phân tích, tổng hợp.
2-Kết luận.
Ghi nhớ sgk/10.
III-Luyện tập.
1-Bài tập.
-Phân tích:
+Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau.
+Bất kì ai muốn phát triển học thuật cũng phải bắt đầu từ kho tàng quý báu, được lưu giữ trong sách. Nếu không mọi sự bắt đầu đều sẽ là con số không thậm chí là lạc hậu, thụt lùi.
+Đọc sách là hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân loại, do là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi người.
2-Bài 2:
-Phân tích lí do để chọn sách:
+Bất cứ lĩnh vực học vấn nào cũng có sách chất đầy thư viện do đó phải biết chọn sách mà đọc.
+Phải chọn sách đích thực để học, không nên đọc những sách vô thưởng vô phạt.
+Đọc sách cũng như đánh trận cần phải đánh vào thành trì kiên cố đánh bại quân địch tinh nhuệ.
3-Bài 3: phân tích cách đọc sách.
IV-Củng cố:
 - GV hướng dẫn hs làm bài 3: phân tích cách đọc sách.
 +Đọc nhiều mà lướt qua thì chỉ lãng phí thời gian.
 +Phải đọc kĩ (ít mà kĩ thì sẽ tập thành thói quen, nếp suy nghĩ sâu xa)
 +Có 2 loại sách cần đọc: sách phổ thông và sách chuyên môn.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Về nhà học bài.
 - Làm bài 4 sgk/10: vai trò của phân tích trong lập luận.
 *Gợi ý:
 - Phân tích là một thao tác bắt buộc mang tính tất yếu bởi không phân tích thì không làm sáng tỏ luận điểm, không thuyết phục được người đọc.
 - Mục đích của phân tích, tổng hợp là giúp cho người đọc, người nghe nhận thức đúng, hiểu đúng vấn đề, có phân tích, có tổng hợp và ngược lại.
Ngày soạn: 30 - 01 - 2014
TIẾT 95: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Hiểu và vận dụng các phép lập luận, phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận.
II. Kĩ năng:
- Vận dụng viết văn bản nghị luận có phép phân tích, tổng hợp.
III. Thái độ:
 -Giáo dục ý thức viết văn nghị luận cho hs.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở bài tập, sgk, vở ghi.
B. CHUẨN BỊ:	
I. Giáo viên: 
- Giáo án, sgk, bảng phụ.
II. Học sinh: 
- Vở soạn, vở ghi, sgk.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 01 / 2013 
…. / 01 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh; kiểm tra bài soạn...
 ? Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
 ? Gọi 2 em làm bài tập ở nhà?
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
?Để làm rõ ý nghĩa của sự vật hiện tượng nào đó, ta thường dùng cách nào?
 -Phép phân tích và tổng hợp
?Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
 -Phân tích là trình bày từng bộ phận phương diện của sự vật, hiện tượng.
 -Tổng hợp là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
?HS đọc các đoạn văn ở bài tập 1.
?Tác giả đã vân dụng phép lập luận nào? Và vận dụng như thế nào?
?Ở đoạn a, tác giả đã trình bày luận điểm nào?Trình tự phân tích như thế nao?
 *Đoạn a: luận điểm “Thơ hay là...xác”
 -Trình tự phân tích:
 +Thứ nhất: cái hay thể hiện ở cái điệu xanh.
 +Thứ hai: cái hay thể hiện ở những cử động.
 +Thứ ba: cái hay thể hiện ở các vần thơ...
 *Đoạn b: luận điểm “Mấu chốt của thành đạt là ở chỗ nào?”
 -Trình tự phân tích:
 +Nguyên nhân khách quan.
 +Nguyên nhân chủ quan.
?Dựa vào văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, hãy phân tích các lí do khiến người đọc phải đọc sách?
 -Lí do phải đọc sách.
 -Vậy đọc sách là vô cùng quan trọng và cần thiết nhưng cũng phải biết chọn sách.
 -Hiện nay có một số hs học qua loa, đối phó, không thật sự.Hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên tác hại của nó?
 -HS phải xây dựng hệ thống luận điểm?
*Luận điểm 1: thế nào là học qua loa?
 -Là học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản hệ thống, sâu sắc.
 -Học cốt chỉ để khoe mẽ là có bằng nọ bằng kia nhưng thực ra đầu óc trống rỗng, chỉ quen nghe lỏm, học mót, nói dựa, ăn theo người khác, không dám bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề có liên quan đến học thuật.
?Thế nào là đối phó?
 -Học chỉ cốt để thầy cô không quở trách, cha mẹ không kêu ca, chỉ để giải quyết cái trước mắt như thi cử, kiểm tra.
 -Học đối phó thì kiến thức phiến diện, nông cạn hời hợt...Nếu cứ học kiểu này sẽ trở nên dối trá, hư hỏng...đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng tiến sĩ giấy mà xã hội lên án gay gắt.
*Luận điểm 2:bản chất của học đối phó và tác hại của nó.
 -Bản chất:
 +Có hình thức học tập như: cũng đến lớp, cũng đọc sách, cũng có điểm thi, cũng có bằng cấp nhưng không thực chất, đầu óc trống rỗng tuếch đến nỗi “ăn không nên đọi nói không nên lời” hỏi cái gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng.
 -Tác hại: 
 +Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức lối sống.
 +Đối với bản thân: những kẻ học đối phó sẽ không 

File đính kèm:

  • docVAN 9 - TUAN 20.doc