Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 2

- “Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”.

Hướng người đọc với thái độ tích cực là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho một thế giới hoà bình.

- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ:

+ Nhân loại tương lai biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại, có đau khổ, có bất công, có tình yêu, hạnh phúc.

+ Nhân loại tương lai biết đến những kẻ vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.

 Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.

 

doc18 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2244 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến hoá, đưa 
tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây
hàng nghìn triệu năm.
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu
tranh vì một thế giới hoà bình.
à Các luận cứ mạch lạc, chặt trẽ, sâu sắc.
=>Tính thuyết phục của cách lập luận.
III. Luyện tập
- Học sinh kể.
- Giáo viên nhận xét
Em hãy kể lại câu chuyện mà em biết 
nói về việc chạy đua chiến tranh của một số nước?
 IV. Củng cố 
- Giáo viên hệ thống bài: Luận điểm, hệ thống luận cứ của văn bản
V. Hướng dẫn về nhà.
- Học sinh về nhà: + Học bài + Làm bài tập 1 (SBT)>
 	+ Soạn tiếp tiết 2.
Ngày soạn: 23 / 08/ 2013	
TIếT 7 - ĐấU TRANH CHO MộT THế GIớI HOà BìNH (TIếP)
 - Gabrien Gacxia Macket -
A. Mục tiêu : 
 I. Kiến thức: 
-Hs hiểu được nội dung vấn đề cần đặt ra trong văn bản nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang de doạ toàn bộ sự sống trên trái đất nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình 
II. Kỹ năng: 
-Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả chứng cứ cụ thể xác thực so sánh rõ ràng.
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, dánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiệ trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình.
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình
III. Thái độ:
- Hs có ý thức góp tiếng nói của mình vào phong trào hoà bình trên thế giới.
*) Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới (chống nạn đói, nạn thất học và chiến tranh) của Bác
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Tài liệu liên quan đến bài học.
	- Học sinh: Những bài viết có liên quan.
C. Tiến trình bài giảng:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 08 / 2013 
…. / 08 / 2013 
Sĩ số:
II -Kiểm tra:
	- Kiểm tra bài cũ: + Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
 + Nhận xét về tính chặt chẽ của hệ thống luận cứ ấy.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh.
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Giời trước, chúng ta đã tìm hiểu về luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”. Giờ này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn hệ thống luận cứ trong văn bản.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Học sinh đọc đoạn 1.
? Tác giả đã mở đầu bài viết ntn?
? Nhận xét về cách mở đầu bài viết
của tác giả?
? Cho biết tác dụng của cách viết này?
? Tác giả còn giúp người đọc thấy rõ hơn sức tàn phá của kho vũ khí hạt nhân bằng cách nào?
? Cho biết tác dụng của cách viết trên?
Lập bảng so sánh- thảo luận nhóm-trình bày b
bày KQ
? Theo tác giả sự tồn tại của vũ khí hạt nhân “Tiềm tàng trong các bệ phóng, cái chết cũng làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”, vì sao vậy?
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả?
? Tác dụng của nghệ thuật lập luận trên?
 Giáo viên bình.
- Một học sinh đọc đoạn văn “Một nhà tiểu thuyết à của nó”.
? Theo tác giả “Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lý trí đi ngược lại lý trí của tự nhiên”. Vì sao vây? 
? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào?
? Nhận xét gì về chứng cứ mà tác giả đưa ra?
? Với cách lập luận như trên, tác giả giúp chúng ta nhận thức được điều gì?
- Một học sinh đọc đoạn văn cuối.
? Sau khi chỉ ra cho chúng ta thấy hiểm hoạ của chiến tranh vũ khí hạt nhân, tác giả đã hướng người đọc tới điều gì? (Thể hiện cụ thể qua câu văn nào?).
? Với tác giả, ông đã đưa ra sáng 
kiến (đề nghị) gì?
? Chúng ta nên hiểu đề nghị này của tác giả như thế nào?
? Những đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
Hai học sinh đọc ghi nhớ
- Bài tập (SGK21): Nêu cảm nghĩ sau khi học xong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của G. G. Mác-két.
 - Học sinh phát biểu
Học sinh khác nhận xét
Giáo viên nhận xét
II. Phân tích văn bản: (Tiếp theo)
2- Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân:
- “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986”
- “Nói nôm na ra ... mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ:
Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”.
à Việc xác định cụ thể thời gian, đưa ra số liệu cụ thể, câu hỏi rồi tự trả lời.
=> Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- So sánh với một điển tích lấy từ thần thoại Hy Lạp “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét”.
- Những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí ấy “Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang soay quanh mặt trời, cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời”.
- So sánh sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân với dịch hạch (So sánh ẩn dụ).
à Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của vấn đề đang nói tới.
3- Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn:
- Năm 1981, UNICEF định ra một chương trình giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo trên thế giới về y tế, giáo dục sơ cấp, với 100 tỷ USD = Số tiền này gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mỹ và dưới 1000 tên lửa vượt đại châu.
- Lĩnh vực y tế: Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho hơn 1 tỷ người, cứu hơn 14 triệu trẻ em Châu Phi - Bằng giá của 10 chiếc tàu sân bay Ni-mítmang vũ khí hạt nhân của Mỹ dự định sản xuất từ năm 1986 đến năm 2000.
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: Năm 1985 (Theo tính toán của FAO), 575 triệu người thiếu dinh dưỡng-Không bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX, chỉ 27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm.
- Lĩnh vực giáo dục: Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới - Bằng tiền đóng 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
àNghệ thuật: Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể. 
=> Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. Người đọc không khỏi ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thật hiển nhiên mà phi lý: Nhận thức đầy đủ rằng, cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước nghèo.
4- Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lý trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên:
- “Lý trí của tự nhiên”: Quy luật của tự nhiên, logic tất yếu của tự nhiên.
à Như vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá, phản lại “Lý trí của tự nhiên”.
- “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất .... 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở... 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và ới chết vì yêu”.
- “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình ĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.
à Những chứng cứ từ khoa học địa chất, cổ sinh học + Biện pháp so sánh.
=> Nhận thức rõ ràng về tính chất: Phản tiến hoá, phản tự nhiện của chiến tranh hạt nhân.
5- Nhiệm vụ khẩn thiết của chúng ta:
- “Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”.
àHướng người đọc với thái độ tích cực là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho một thế giới hoà bình.
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ:
+ Nhân loại tương lai biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại, có đau khổ, có bất công, có tình yêu, hạnh phúc.
+ Nhân loại tương lai biết đến những kẻ vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.
à Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
III.Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật: 
- Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận cứ rành mạch, đầy sức thuyết phục.
- So sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện, tập trung.
- Lời văn nhiệt tình.
2- Nội dung:
 Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy.
* Ghi nhớ: (SGK21)
III.Luyện tập
4.Củng cố
- G/viên cho h/s nhắc lại luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản
 Gv: Hệ thống: Khắc sâu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
5 . Dặn dò, hướng dẫn về nhà
- Về nhà: Học bài + Tìm thêm các tài liệu về tác hại của chiến tranh và nguy cơ chiến tranh
hạt nhân.
- Soạn bài: “Các phương châm hội thoại”.
Ngày soạn: 23 / 08/ 2013	
TIếT 8 - CáC PHƯƠNG CHÂM HộI THOạI (TIếP THEO)
A. Mục tiêu :
 I. Kiến thức: 
- Giúp học sinh hiểu được nội dung phương châm quan hệ phương châm cách thức và phương châm lịch sự, bước đầu nhận thức được nguyên nhân dẫn đến việc vi phạm các PCHT này.
II. Kỹ năng: 
- Hs biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
- Ra quyết định: Lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, traoddooir về đặc điểm, cách giao tiếp đam bảo các phương châm hội thoại.
III. Thái độ:
- Hs có ý thức tôn trọng đối tượng giao tiếp thông qua việc tuân thủ các PCHT. 
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Những ngữ liệu có liên quan đến bài học.
	- Học sinh:Nghiên cứu bài mới. 
C. Tiến trình bài giảng:
1. Tổ chức lớp:
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 08 / 2013 
…. / 08 / 2013 
Sĩ số:
II-Kiểm tra:	
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Câu hỏi: Thế nào là phương châm hội thoại về lượng, phương châm hội thoại về chất? Cho ví dụ minh hoạ?
III-Bài mới
- Giới thiệu bài: Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu phương châm hội thoại về lượng, về chất. Song để hội thoại vừa được đảm bảo về nội dung, vừa giữ được quan hệ chuẩn mực giữa các cá nhân tham gia vào hội thoại, ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này trong giờ học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung 
Giáo viên treo bảng phụvà yêu cầu học sinh đọc
Học sinh đọc ngữ liệu, suy nghĩ và trả lời
? Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống thoại như thế nào?
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu như xuất hiện tình huống hội thoại nay?
.? Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
? Hai thành ngữ này, dùng để chỉ tình những cách nói như thế nào?
? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao?
? Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
? Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
? Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào?
? Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao tiếp của bản thân em?
 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu
Một học sinh đọc truyện.
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cáci gì đó?
? Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
Qua việc phân tích các ngữ liệu, em rút ra những bài học gì khi giao tiếp?
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác nhận xét bổ xung	
Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức 
Giáo viên gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng à Học sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
? Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
I.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
* Ngữ liệu 1 (SGK21):
Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”.
- Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người
nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
- Những con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn
- Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Ngữ liệu: 2 (SGK21):
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
- Thành ngữ “Dây…. muống” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà. Thành ngữ “Lúng túng… hột thị” chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
- Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Như 
vậy giao tiếp sẽ không đạt kết quả mong muốn.
- Khi giao tiếp, cần chú ý tới cách nói ngắn gọn, rành mạch.
* Ngữ liệu 3 (SGK22):
Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
- Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định”. Câu trên có thể hiểu là:
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Cách 2: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ ghĩa cho “truyện ngắn”. Câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy (Do ông ấy sáng tác).
à Có thể chọn một trong các cách sau:
1. Tôi... của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi... nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
3. Tôi… nhận định của các bạn về.. truyện ngắn của ông ấy.
à Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).
- * Ngữ liệu 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK22):
à Hai người đều không có tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã giành cho mình, đó là tình cảm: Tôn trọng, chân thành và quan tâm đến người khác.
àTrong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối thoại (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối thoại như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng
những lời lẽ thiếu tịch sự).
II. Bài học
* Ghi nhớ SGK
III.Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK23)
- Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
+ “Chim khôn…. dễ nghe”. 
+ “Vàng… thử lời”.
+ “Chẳng được miếng thịt miếng xôi”
Cũng chẳng được lời nói cho nguôi tấm lòng”.
+ “Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
2-Bài tập 2: (SGK23)
- Phép tu từ TV có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh.
 Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
à Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. 
3-Bài tập 3: (SGK23)
a- .... nói mát. d- ..... nói leo.
b- .... nói hớt. e- ..... nói ra đầu, ra đũa.
c- .... nói móc.
- Cách nói a, b, c, d có liên quan tới phương châm lịch sự, cách nói e có liên quan đến phương châm cách thức.
4-Bài tập 4: (SGK23, 24)
a- Người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà 2 người đang trao đổi. 
Tránh để người nghe hiểu rằng mình không tuân thủ phương châm quan hệ.
b- Đôi khi, vì một lý do nào đó, người nói phảinói một điều mà nghĩ là điều đó sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng tới người nghe, người nói dùng
cách diễn đạt này – Phương châm lịch sự.
c- Những cách nói “Đừng nói leo,...với tôi” báo hiệu cho người nghe biết rằng người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và cần phải chấm rứt.
 IV. Củng cố
- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
	+ Phương châm quan hệ.
	+ Phương châm cách thức.
	+ Phương châm lịch sự.
V. Hướng dẫn về nhà
- Học sinh về nhà: + Học bài và xem lại các bài tập. 
 	 + Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
 	 + Chuẩn bị bài: * “Sử dụng yếu tố miêu tả.”.
 	* “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả.”. 
Ngày soạn: 23 / 08/ 2013	
TIếT 9 - Sử DụNG YếU Tố MIÊU Tả TRONG
VĂN BảN THUYếT MINH
A. Mục tiêu : 
I. Kiến thức: 
- Giúp học sinh hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới hay.
II. Kỹ năng: 
- Hs có kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả vào trong văn bản thuyết minh.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
- Kĩ năng giao tiếp
- Kĩ năng tìm kiếm và sử lý thông tin
III. Thái độ: 
- Hs ý thức được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Những đoạn văn, bài văn thuyết minh có sử dung yếu tố miêu tả.
- Học sinh: Sưu tầm những đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
C. Tiến trình bài giảng:
1- ổn định tổ chức:
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 08 / 2013 
…. / 08 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:	
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Kiểm tra bài cũ: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào?
- Khi sử dụng cần lưu ý điều gì? Đọc đoạn văn trong phần thân bài có sử dụng biện pháp nghệ thuật (Đối tượng thuyết minh tự chon)?
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Năm lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao, mời các em vào giờ học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn bản
Cho học sinh hoạt động nhóm
- Hai học sinh đọc văn bản.
- Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
- Đại diện từng nhóm trả lời.
- Nhóm khác nhận xét bổ sung.
Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức
? Giải thích nhan đề văn bản?
? Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối?
? Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối.
? Cho biết tác dụng của yếu tố miêu 
tả trên? 
? Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
? Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, 
cho biết tác dụng của yếu tố này?
Việc sử dụng yếu tố miêu tả vào văn bản thuyết minh có tác dụng gì? cách sử dụng ra sao?
- Học sinh suy nghĩ trả lời 
- Học sinh khác nhận xét bổ sung
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
I.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo)
à Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
à Những câu văn thuyết minh:
(1)- “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”
 “Cây chuối rất ưa nước ...cháu lũ”
(2)- “Cây chuối là thức ăn ...hoa, quả!”
(3)- Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.
+ “Quả chuối là một món ăn ngon”
+ “Nào chuối hương thơm hấp dẫn”
+ “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối nghìn quả”
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
+ ...
à “Đi khắp Việt Nam núi rừng”
“Không phải là quả tròn như trứng quốc ... cuốc”.
“Không thiếu những buồng chuối tận gốc cây”, “Chuối xanh ... món gỏi”
à Giúp người đọc hình dung các chi tiết về loại cây, lá, thân, quả của cây chuối - Đối tượng TM. 
à Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối tươi, lá chuối khô, 
- Miêu tả: + Thân cây: Tròn, mọng nước.
 + Tàu lá: Xanh rờn, bay xào xạc,
 + Củ chuối: Gọt vỏ thấy một màu trắng mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. 
*Kết luận:
Tìm hiểu yếu tố miêu tả trongvăn bản thuyết minh.
Để thuyết minh cho cụ thể, sinh độnghấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng huyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
II. Bài học
*Ghi nhớ (SGK25).
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm vào vở.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng trước lớp.
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Chỉ ra những câu miêu tả trong
văn bản.
III.Luyện tập:
1-Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ rễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm.
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
2-Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn sau:
- “Tách .... nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “

File đính kèm:

  • doctuan 2.doc
Giáo án liên quan