Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2015-2016 - Vi Thị Thơm

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa các sai sót về các mặt: diễn đạt ý, sử dụng từ ngữ, bố cục, đặt câu. Rèn kỹ năng diễn đạt sửa lỗi . Khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm

B. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: Chấm, trả bài, sửa bài chi tiết, vào điểm chính xác.

 2. Học sinh: Lập dàn ý, xem lại đề bài.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS

 - Lớp 9A2: Sĩ số:., Vắng:.(.)

 2. Kiểm tra bài cũ (3P): GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS

 3. Bài mới (41P): GV nêu yêu cầu, sự cần thiết của tiết trả bài rồi vào bài.

 

doc10 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2015-2016 - Vi Thị Thơm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG (6P):
GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả, xuất xứ và thể loại?
HS tìm hiểu trả lời. GV nhận xét, chốt ý và ghi bảng.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Đọc – Tìm hiểu từ khó (8P):
GV: Nêu yêu cầu cần đọc. Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu của bài thơ. Các hình ảnh xây dựng hình tượng con cò
GV đọc mẫu 1 đoạn.
Tìm hiểu văn bản (18P):
GV giới thiệu: Bố cục bài thơ được dẫn dắt theo sự phát triển của hình tượng trung tâm – Hình tượng Con Cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người được xuyên suốt cả bài thơ.
GV: Có 3 đoạn trong bài thơ, nêu nội dung khái quát của từng đoạn?
GV: phương thức biểu đạt của bài thơ?
* HS đọc đoạn 1
GV: Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ.
GV: Bắt đầu bằng những câu ca dao nào?
GV:Những câu ca dao đó gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như thế nào?
GV: Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào?
GV: Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
GV: Câu thơ có mấy hình tượng (2 hình tượng con cò và đứa con bé bỏng).
GV: Nhịp điệu, lời thơ như thế nào? (Tha thiết ngọt ngào)
GV: Tình mẹ với con như thế nào? 
* HS đọc đoạn 2 
GV: Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào?
GV: Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào?
GV: Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây dựng hình tượng thơ trong 2 câu thơ này là gì....
GV: Lời ru của mẹ được tiếp tục thể hiện Ntn?
GV: Lời ru thể hiện ước mong của mẹ như thế nào? Tình mẹ giành cho con Ntn?
(Một cuộc sống ấm áp, tươi sáng được che chở và nâng niu....)
GV: Ý nghĩa của hình ảnh con cò trong đoạn 2?
* HS đọc đoạn 3
GV: Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ như thế nào?
 GV: Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua câu thơ nào?
GV: Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ Ntn?.
G/V: Mở rộng đó là phong cách nghệ thuật độc đáo trong thơ Chế Lan Viên.
“Lũ chúng con ngủ trong giường chiếc hẹp. Giấc mơ con đè nát cuộc đời con. Hạnh phúc đựng trong một tà áo hẹp...”
G/v gợi ý học sinh mở rộng tình cảm của mẹ giành cho con nhân từ, mở rộng, bền vững, che chở cho con qua những câu ca dao, qua thơ của Nguyễn Duy.
 “Ta đi trọn kiếp con người
 Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
GV: Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru Ntn? (Âm hưởng lời hát ru tha thiết ngọt ngào)
GV: Thể thơ tự do tác giả sử dụng có khả năng thể hiện cảm xúc Ntn? (Linh hoạt)
Tổng kết (5P): 
GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản này?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P)
- Giá trị nhân văn trong thơ Chế Lan Viên: mượn hình ảnh con cò để nói về tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc.
- HS viết bài cảm nhận về một đoạn thơ em yêu thích.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Chế Lan Viên (1920 – 1989) quê ở Cam Lộ, Quảng Trị. Nổi tiếng trong phong trào thơ Mới. 
- Là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỉ XX. 
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ Con cò được sáng tác năm 1962 in trong tập “Hoa ngày thường - chim báo bão” (1967) 
b. Thể loại: thơ tự do 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 đoạn 
+ Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
+ Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
+ Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
c. Phân tích:
c1. Lời ru thứ nhất:
- “Con cò bay la.Con cò Đồng Đăng”
-> Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, sự nhịp nhàng thong thả, bình yên.
- “Con cò ăn đêm Cò sợ xáo măng.”
-> Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả, nhọc nhằn
 “Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
 Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng!
 Con ngủ chẳng phân vân.”
=> Ý nghĩa biểu tượng cho tình mẹ yêu thương, che chở cho con. Lời ru ngọt ngào, của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. 
c2. Lời ru thứ hai:
- Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên.
Hình ảnh con cò được xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn mỗi con người, nâng đỡ con người.
- Con cò đã trở thành bạn đồng hành của con người trên suốt chặng đường đời từ tuổi ấu thơ: 
 “Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
 Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”
Đến tuổi tới trường:
 “Mai khôn lớn con theo cò đi học
 Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân”
Và đến lúc trưởng thành: 
 “Cánh trắng cò lịa bay hoài không nghỉ
 Trước hiên nhà
 Và trong hơi mát câu văn”
=> Biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ: nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo
c3. Lời ru thứ ba: Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời của mỗi người
 “Dù ở gần con,....Dù ở xa con....... Cò mãi yêu con”
-> Hình ảnh con cò biểu trưng cho tấm lòng mẹ lúc nào cũng ở bên con đến suốt đời
 “Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
-> Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm thành những triết lý sâu xa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho con.
- Một con cò thôi..Vỗ cánh qua nôi
=> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào: Ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả, đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
3. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK 
a. Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ tự do, thể hiện được cảm xúc một cách linh hoạt ở nhiều biểu hiện, nhiều mức độ.
- Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởng lời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy ngẫm, triết lí của bài thơ.
- Xây dựng những hình ảnh thơ dựa trên liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
- Đề cao, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: - Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm được giá trị nhân văn cao đẹp và tài năng sáng tạo nghệ thuật của Chế Lan Viên.
- Phân tích, cảm nhận về một đoạn thơ yêu thích nhất trong bài.
* Bài mới: - Soạn bài: “Mùa xuân nho nhỏ” .
E. RÚT KINH NGHIỆM:
	***********************************
Tuần: 23 Ngày soạn: 13/02/2016
Tiết PPCT: 112 Ngày dạy: 16/02/2016
 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa các sai sót về các mặt: diễn đạt ý, sử dụng từ ngữ, bố cục, đặt câu. Rèn kỹ năng diễn đạt sửa lỗi . Khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm 
B. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên: Chấm, trả bài, sửa bài chi tiết, vào điểm chính xác.
 2. Học sinh: Lập dàn ý, xem lại đề bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS
 - Lớp 9A2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(................................................) 
 2. Kiểm tra bài cũ (3P): GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới (41P): GV nêu yêu cầu, sự cần thiết của tiết trả bài rồi vào bài.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
* HĐ1: Nhắc lại đề
Gv yêu cầu Hs nhắc lại đề và viết đề lên bảng
* HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý
GV phát vấn Hs để tìm hiểu đề
* HĐ3: Hướng dẫn xây dựng dàn ý
- Hs lên khá lên bảng viết dàn ý sơ lược
- Gv treo dàn ý mẫu 
* HĐ4: Nhận xét ưu - khuyết điểm:
- Gv nhận xét chung ưu – khuyết điểm của Hs
- Hs nghe rút kinh nghiệm
* HĐ5: Hướng dẫn sửa lỗi sai cụ thể
* HĐ6: Phát bài, đối chiếu dàn ý, tiêp tục sửa bài
* HĐ7: Đọc bài mẫu
- Gv đọc bài của Joel, Huấn, Linh
* HĐ8: Ghi điểm, thống kê chất lượng
 ( Xem cuối giáo án)
Hướng dẫn tự học
Xem lại dàn ý, phần sửa lỗi để viết lại bài viết vào vở.
I. Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. 
 Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
II. Tìm hiểu đề, tìm ý:
 (Xem tiết PPCT tiết 104-105)
III. Dàn ý: (Xem tiết PPCT tiết 104-105)
IV. Nhận xét ưu - khuyết điểm:
a. Ưu điểm:
 - Nắm được đặc trưng phương pháp nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
- Nêu được thực trạng xả rác, bộc lộ được suy nghĩ của mình.
b. Nhược điểm:
- Diễn đạt còn dài dòng, lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả
- Nội dung một số bài còn sơ sài, thiếu ý, sự hiểu biết ít
- Một số chưa có ý thức chia đoạn, chưa vận dụng vốn hiểu biết của mình vào bài nghị luận
- Viết câu chưa chuẩn. Chưa tách thân bài thành nhiều đoạn văn nhỏ.
V. Hướng dẫn sửa lỗi sai cụ thể
 (Xem bảng sửa lỗi cuối bài giáo án)
VI. Phát bài, đối chiếu dàn ý, tiếp tục sửa bài
VII. Đọc bài mẫu
VIII. Ghi điểm, thống kê chất lượng
 ( Xem cuối giáo án)
* Hướng dẫn tự học
 - Bài cũ: Xem lại phần sửa lỗi, viết bài văn vào vở.
 - Bài mới: Chuẩn bị bài: “Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí” 
* Hướng dẫn sửa lỗi sai cụ thể
Phần văn bản sai
Nguyên nhân sai
Sửa sai
- Sa lạ, sã rác, chong chờ, sử lí
- Biện pháp hà khắc, ảnh hưởng quan trọng
- Ô nhiễm môi trường nặng nề, mà còn gây hậu quả tương tự là gây mất cảnh quan; em hãy tuyên truyền việc vứt rác bừa bãi.
- Tất cả thế giới, tất cả Việt Nam; hiện nay ở các thế giới khác, ở ngày nay,
- Nhầm lẫn s/x, tr/ch
- Lỗi dùng từ
- Diễn đạt lủng củng, mơ hồ
- Câu thừa từ, câu thiều thành phần.
- Xa lạ, xã rác, trông chờ, xử lí
- Biện pháp xử lí nghiêm khắc, ảnh hưởng nghiêm trọng
- Ô nhiễm môi trường nặng nề và làm mất cảnh quan; chúng ta hãy tuyên truyền hậu quả của việc vứt rác bừa bãi.
- Trên thế giới, ở Việt Nam; hiện nay trên thế giới khác,ngày nay,
Bảng thống kê điểm
Lớp
Sĩ số
Điểm >= 5
Điểm 8 => 10
Điểm dưới 5
Điểm 0 => 3
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
9A2
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...
...
...
	***********************************
Tuần: 23 Ngày soạn: 13/02/2016
Tiết PPCT: 113-104 Ngày dạy: 16/02/2016
Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 2. Kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn với một tư tưởng, đạo lí nào đó và vận dụng vào làm văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(................................................) 
 2. Kiểm tra bài cũ (4P): Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ? Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này ?
 3. Bài mới (40P): Tiết 113
 - GV nêu yêu cầu các bước để hoàn thiện yêu cầu cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí rồi vào bài (1P).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Củng cố kiến thức (8P)
Gv phát vấn HS khái quát một số kiến thức đã học liên quan đến văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Luyện tập (31P) :
Tìm hiểu các đề văn
- Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK trang 51, 52.
GV: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
HS: Đều nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống)
GV: Ở đề 1, đề 3, đề 10 cách hỏi có gì khác (có mệnh lệnh).
GV: Học sinh tự đặt 1 số đề bài tương tự?
*HS: dọc đề bài: Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
GV: “Suy nghĩ” đòi hỏi người viết phải thể hiện những yêu cầu gì?
HS: Thể hiện sự hiểu biết, sự đánh giá ý nghĩa của vấn đề này
GV: Cụ thể đề yêu cầu gì?
HS: Giải thích đúng câu tục ngữ, thể hiện suy nghĩ nêu ý kiến về câu tục ngữ.
GV:Tìm hiểu đề phải chú trọng đến những yêu cầu gì của đề?
G/V gợi ý: Khi tìm ý để giải quyết vấn đề ta thường nêu câu hỏi: Nghĩa là gì? Đúng, sai ntn? Có tác dụng ra sao? ý nghĩa ntn?
GV: Dựa vào các ý đã tìm sắp xếp và lập thành một dàn bài?
GV: Mở bài cho đề bài trên Ntn?
HS: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội
GV: Giải thích câu tục ngữ Ntn?
“Nước? Nguồn? Uống nước? Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
GV: Nhận định, đánh giá của em về câu tục ngữ. (Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? Có tác dụng ra sao?) 
GV: Em có sự khẳng định vấn đề Ntn? ý nghĩa lớn lao của vấn đề là gì? Bài học gì cho em qua đề bài trên? 
Tiết 114 (45P)
Gv: cho HS tiếp tục tìm hiểu các bước làm
 bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”
-HS: Đọc VD phần mở bài (SGK/ 53)
GV: Có nhiều cách mở bài; Đó là những cách mở bài nào?
GV: Những ý cần bàn luận cho đề bài là gì? (chúng ta sẽ làm gì với đề bài trên)
HS: Giải thích nội dung câu tục ngữ
GV: Những nhận định đánh giá câu tục ngữ là gì? (gợi ý: câu tục ngữ này có mấy lớp nghĩa? Câu tục ngữ có ý nghĩa gì?) (Câu tục ngữ là lời dạy, lời khuyên; Câu tục ngữ có nhiều lớp nghĩa)
GV: Có sự khẳng định gì về câu tục ngữ? Nhiệm vụ của mỗi người là gì qua học câu tục ngữ? (gợi ý: đây là một truyền thống Ntn? Chúng ta có nhiệm vụ gì?)
GV: Trong bài nghị luận cần những yêu cầu gì về lời văn và việc liên kết đoạn?
GV: Đọc phần C (Kết bài) SGK Trang 54
GV: Yêu cầu của phần kết bài là gì?
GV: Sự cần thiết của bước 4 Ntn?
GV: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các phép lập luận gì?
GV: Yêu cầu dàn bài cho bài văn nghị luận này.
* H/S: Đọc đề 7 trong SGK.
GV: Yêu cầu tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự học. 
Học sinh thảo luận nhóm 4 phút
Vd: Giải thích rõ thế nào là tự học?
Vd: Cần có tinh thần tự học Ntn?
Vd: Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- HS viết hoàn chỉnh đề bài “Tinh thần tự học”.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Củng cố kiến thức:
- Đối tượng của bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí: nhũng vấn đề quan điểm, tư tưởng gắn liền với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Các bước làm bài văn nghị luận: tìm hiểu đề - tìm ý; lập dàn bài theo bố cục 3 phần; viết bài và sửa chữa.
2. Luyện tập:
a.Tìm hiểu các đề văn
- 10 đề văn SGK/53
- Đề 1,3, 10 là đề có mệnh lệnh.
- Đề 2,4,5,6,7,8,9 đề mở không có mệnh lệnh
-Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp để làm rõ vấn đề.
b. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
+ Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
* Tìm hiểu đề:
- Chú trọng yêu cầu của đề
- Thường là những câu tục ngữ, danh ngôn chú trọng ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh.
* Tìm ý:
- Đặt những câu hỏi để tìm ý là gì? Như thế nào? Tại sao? Tác dụng gì? Ý nghĩa ra sao?.....
- Mục đích: Phân chia vấn đề thành các luận điểm.
+ Bước 2: Lập dàn bài
* Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội
* Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ
+ “Nước? Nguồn? Uống nước?
+ Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
- Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? Có tác dụng ra sao?
* Kết bài:
Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam
+ Bước 3: Viết bài:
a. Mở bài: Có nhiều cách mở bài:
- Đi từ cái chung đến cái riêng.
- Từ thực tế đến đạo lí.
- Mở bài trực tiếp.
b. Thân bài:
- Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn văn.
+ Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài.
+ Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề.
- Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống động.
- Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có tính thống nhất, hoàn chỉnh.
 c. Kết bài:Có nhiều cách
- Đi từ nhận thức đến hành động.
- Có tính chất tổng kết.
+ Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
* Ghi nhớ:
- Ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp cho dạng nghị luận này.
- Yêu cầu về dàn bài cho bài văn.
 ( Ghi nhớ trang 54 SGK).
c. Lập dàn ý cho đề bài :
+ Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I : “Tinh thần tự học”
+ Lập được dàn bài rõ 3 phần.
* Mở bài: Giới thiệu khái quát tinh thần tự học: Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng. Cần phải nêu cao tinh thần tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là tự học
- Đánh giá tinh thần tự học
- Nêu lên một số tấm gương tự học
- Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này
* Kết bài: Kết luận, nêu lên nhận thức mới, lời kêu gọi mọi người cần có tinh thần tự học.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Triển khai dàn ý thành một bài văn hoàn chỉnh. Nắm vững các bước làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Bài mới: - Soạn bài: “Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích” .
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...
	*******************************
Tuần: 23 Ngày soạn: 13/02/2016
Tiết PPCT: 115 Ngày dạy: 20/02/2016
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu rõ khái niệm và yêu cầu của bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, biết cách làm bài nghị luận này.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Những yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 - Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
2. Kỹ năng: 
 - Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
 - Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học trong chương trình.
3. Thái độ: Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(................................................) 
 2. Kiểm tra bài cũ (4P): Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý? Bố cục? Lấy ví dụ về một đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý?
 3. Bài mới (40P): GV giới thiệu về cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích rồi bài (1P).
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG (15P)
Đọc văn bản ở SGK
Các nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
Nhóm 1: câu a
Nhóm 2 và 3: câu b
Nhóm 4, 5, 6: câu c
Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm khác
*Câu a: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đè thích hợp cho văn bản.
*Câu b: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản.
* Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận (dẫn dắt, phân tích, chứng minh) như thế nào? Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
GV: Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
- Đọc Ghi nhớ
LUYỆN TẬP (22P):
Đọc bài tập ở SGK
GV: Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
GV: Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
GV: Tác giả tập trung phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc?
HSTLN cho đề bài ở BT2, GV nhận xét và chốt ý
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P) :
- HS viết hoàn chỉnh đề bài ở BT2 dựa vào nội dung đã học ghi trong vở 
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Tìm hiểu đoạn trích SGK/61
a, Câu a:
- Vấn đề nghị luận của bài văn: Những phẩm chất, đức tính đẹp, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.
- Nhan đề thích hợp cho văn bản là: “Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long” hay “Vẻ đẹp của một con người, một lối sống trong Lặng lẽ Sa Pa”
b, Câu b: Tóm tắt các luận điểm (qua những câu có ý nghĩa nêu lên hoặc cô đúc luận điểm)
- “Dù được miêu tả nhiều hay ít,  gián tiếp.........đã để lại  ấn tượng khó phai mờ, (Các câu nêu vấn đề nghị luận)
-“Trước tiên, nhân vật anh thanh niên  gian khổ của mình”(Câu nêu luận điểm)
- “Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu......một cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)
- “Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu nêu luận điểm)
- “Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu” (đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
c, Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:
- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, ngắn gọn, gợi sự chú ý của người đọc.
- Phân tích rõ, chứng minh một cách thuyết phục bằng những 

File đính kèm:

  • docTUAN_23_VAN_9_20152016.doc