Giáo án Ngữ văn 9 kỳ 2 - Trường THCS Bàn Đạt

Tuần 29:Tiết 131- Tiếng Việt:

NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

(Tiếp theo)

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:- Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe.

2. Kĩ năng:- Giải đoán và sử dụng hàm ý.

3. Thái độ: - Sử dụng hợp lý, đúng nghĩa.

4. Năng lực: Giao tiếp Tiếng Việt

II. Chuẩn bị:

 - Thầy: Giáo án, SGK, đồ dùng dạy học

 - Trò: Vở ghi, SGK, đồ dùng học tập

 III. Tiến trình bài dạy:

 

doc191 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 kỳ 2 - Trường THCS Bàn Đạt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã vẽ ra 1 thế giới vô cùng hấp dẫn, rực rỡ sắc màu : “ bọn tớ chơi từ khi thức dậy đến lúc chiều tà vầng trăng bạc” để mời gọi em bé.
- Trước lời mời gọi đó, em bé rất muốn đi nhưng đã từ chối bởi : “Mẹ mình đang đợi ở nhà- Làm sao có thể rời mẹ mà đến được.”
=> Tình mẫu tử đã níu giữ em.
- Ở nhà với mẹ, em bé tưởng tượng ra 1 trò chơi thú vị hơn: 
“Con là mây, mẹ là trăng
Mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm’’.
=>Vì trò chơi này em bé sẽ có cả mây, bầu trời và mẹ
- Vì em yêu mẹ nhưng cũng yêu mây.
- Yêu thiên nhiên, nhưng yêu mẹ hơn.
2. Cuộc trò chuyện của em em bé với những người trên sóng và mẹ.
- Những người trên sóng vẽ ra 1 thế giới kì diệu, hấp dẫn :
‘‘Bọn tớ ca hát...nơi nao’’ để mời gọi em bé.
Trước lời mời gọi đó, em Muốn đi chơi 
->ko đi chơi mà ở nhà với mẹ vì :
‘‘Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà-Làm sao có thể rời mẹ mà đi được’’.
Vì em yêu mẹ nhưng cũng rất yêu biển.
- Vì em ko chỉ có sóng mà chính em là sóng và còn có
 ‘‘bến bờ kì lạ’’-hiện thân của mẹ.
- Tình mẹ là niềm vui lớn nhất của con trẻ.
- Ở nhà em bé tưởng tượng ra 1 trò chơi hay hơn :
‘‘ Con là sóng và mẹ là bến bờ..Con lăn, lăn, lăn mãi... Và ko ai trên ...chốn nào’’
=> Khẳng định tình mẫu tử bền chặt, mẹ là niềm vui lớn nhất của con.
Hoạt động 4: HD tổng kết
? Chỉ ra nét độc đáo về NT của bài thơ
Hãy nêu ý nghĩa cña văn bản?
Cho H/S đọc phần ghi nhớ 
- Suy nghĩ-trả lời
- Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
IV. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Bố cục thành 2 phần giống nhau( thuật lại lời rủ rê-thuật lại lời từ chối và lí do từ chối-trò chơi do em bé sáng tạo)-sự giống nhau nhưng ko trùng lặp về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hả thiên nhiên bay bổng, lung linh kì ảo xong vẫn rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng.
2. Ý nghĩa văn bản:
 Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 5: Luyện tập
Yêu cầu học sinh làm bài tập vào vở bài tập của mình
suy nghĩ làm bài
Vở bài tập
3. Củng cố:
1. Dòng nào sau đây thể hiện đúng nhất nội dung, cảm xúc của bài thơ?
A. Tình yêu thiết tha, sâu nặng cuả đứa con với mẹ.
B. Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
C. Tấm lòng yêu thương, trân trọng của tác giả với trẻ thơ.
D. Cả 3 ý trên đều đúng.
2. Ý kiến nào sau đây nói đúng và đủ nhất về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
A. Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đố thoại, dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển
B. Dùng biện pháp lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển; xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.
C. Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đối thoại, dùng phép lặp lại nhưng cò sự biến hóa và phát triển, xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.
xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng, dùng biện pháp lặp lại nhưng có sự biến hóa và phát triển 
4. Hướng dẫn tự học: 
- Học bài: học thuộc bài thơ.
- Soạn bài: phần ôn tập thơ
Rút kinh nghiệm
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................________________________________________________________
Ngày soạn:8/.3./ 2015. 
Ngày dạy:....../....../2015
Tuần 28:Tiết 130- Văn bản: ÔN TẬP VỀ THƠ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hệ thống những kiến thứcvề các tác phẩm thơ đã học.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
3. Thái độ: 
- Giáo dục tình yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước.
4. Năng lực: Giao tiếp Tiếng Việt
II. Chuẩn bị:
 - Thầy: Giáo án, SGK, đồ dùng dạy học, máy chiếu.
 - Trò: Vở ghi, SGK, đồ dùng học tập
 III. Tiến trình bài dạy:
1. Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động 
của trò
Kiến thức cần đạt
Hoạt động1: Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9.
Máy chiếu:
Giáo viên hướng dẫn Học sinh lập bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học theo mẫu.
Quan sát
Học sinh sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học.
I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9.
1. Lập bảng thống kê.
TT
Tên bài
Tác giả
Năm sáng tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc 
nghệ thuật
1.
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc cảm động.
Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, giản dị, cô đọng, gợi cảm.
2.
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên nhiên vũ trụ, vũ trụ và con người lao động mới.
Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá.
3.
Con cò
Chế Lan Viên
1982
Tự do
Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người.
Vận dụng sáng tạo ca dao. Biện pháp ẩn dụ, triết lí sâu sắc.
4.
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
7 chữ,
8 chữ
Tình cảm bà cháu và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh.
Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận.
5.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn.
Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo.
6.
Khúc hát ru ngững em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Tự do
Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi.
7.
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
7 chữ, 8 chữ
Lòng thành kính và xúc động sâu sắc đối với Bác khi vào thăm lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm.
8.
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
H/ả ánh trăng trong tp, nhớ lại những năm tháng đã qua của c/đ người lính c.đấu gắn bó với TN, với ánh trăng, với đ.nước thân yêu & bình dị, nhắc nhở thái độ sống nghĩa tình thủy chung.
H/ả bình dị, từ thơ ngũ ngôn bất ngờ mà bình dị., hợp lý, giọng điệu chân tình mà nhỏ nhẹ thấm sâu.
9
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
5 chữ
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống.
Từ ngữ hình ảnh giàu sứ gợi cảm.
10.
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
5 chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm cho mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời.
Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo, gần gũi dân ca.
11.
Sang thu
Hữu Thỉnh
1991
5 chữ
Những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu.
Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm.
2. Sắp xếp các tác phẩm theo các giai đoạn văn học.
1945 - 1954: Đồng chí
1955 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
1965 - 1975: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
1975- nay: Ánh trăng, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con. Sang thu.
* Kết luận chung: 
- Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn:
+ Đất nước con người Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ hi sinh nhưng rất anh hùng.
+ Công cuộc lao đông xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người.
Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn - tình cảm- tư tưởng của con người Việt Nam trong thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác hồ, tình mẹ con bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn.
Hoạt động 2: Tổng kết lại các đề tài lớn, điểm chung và riêng của mỗi tác phẩm.
Giáo viên: Nhận xét những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài: Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Con cò (Chế Lan Viên), Mây và sóng (Ta - go)
Giáo viên: Những bài thơ nào thể hiện đề tài này? Những điểm giống và khác nhau?
Học sinh thảo luận, trình bày, nêu nhận xét
II. Các đề tài lớn, điểm chung và riêng của mỗi tác phẩm.
1. Đề tài về tình mẹ con.
a. Những điểm chung: Ca ngợi tình mẹ con thắm thiết thiêng liêng, gần gũi.
b. Nét riêng biệt:
- “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”: Sự thống nhất về tình mẹ con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà - Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây - Thừa Thiên Huế trong kháng chiến chống Mỹ.
- Con cò”: Khai thác và phát triển ý thơ từ hình tượng con cò quen thuộc trong bài ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
- “Mây và sóng”: Nhà thơ hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết. Mẹ đối với em là vẻ đẹp là niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ.
2. Đề tài về những lính và tình đồng đội.
+ Đồng chí - Chính Hữu
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật.
+ ánh trăng - Nguyễn Duy
- Nét chung: 3 bài đều viết về hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý nhưng cách khai thác của mỗi bài khác nhau.
- Nét riêng:
+ Đồng chí: Viết về người lính ở thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, họ là những người nông dân mặc áo lính: cùng chung cảnh ngộ - cùng sẻ chia gian khổ - cùng lý tưởng chiến đấu, đây chính là cơ sở tạo nên sức mạnh của tình đồng chí đồng đội.
+ Bài thơ về tiểu độ xe không kính:
Viết về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống Mỹ với tinh thần dũng cảm bất chấp mọi khó khăn gian khổ, niềm lạc quan - họ là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 
+ ánh trăng: Tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố trong hoà bình - gợi lại những kỷ niệm gắn bó của người lính với đất nước với đồng đội trong những năm tháng gian lao đấu tranh nhắc nhở đạo lý thuỷ chung nghĩa tình.
Hoạt động 3: Tổng kết nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ trong các bài thơ đã học
Giáo viên: Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài:
+ Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận
+ ánh trăng - Nguyễn Duy
+ Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
+ Con cò - Chế Lan Viên
III. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ.
Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật khác nhau trong xây dựng hình ảnh thơ:
+ Đồng chí: Bút pháp hiện thực - những chi tiết hiện thực - hình ảnh thực của cuộc sống người lính và thơ gần như là trực tiếp. Hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa biểu tượng “đầu súng trăng treo”.
3. Củng cố:
- Nội dung đã học phần thơ
4. Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc các bài thơ, bình một số tác phẩm thơ yêu thích để chuẩn bị làm kiểm tra 1 tiết về thơ.
- Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý(TT).
 Rút kinh nghiệm
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................________________________________________________________
Ngày soạn:.8/.3/ 2015. 
Ngày dạy:....../....../2015
Tuần 29:Tiết 131- Tiếng Việt: 
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe.
2. Kĩ năng:- Giải đoán và sử dụng hàm ý.
3. Thái độ: - Sử dụng hợp lý, đúng nghĩa.
4. Năng lực: Giao tiếp Tiếng Việt
II. Chuẩn bị:
 - Thầy: Giáo án, SGK, đồ dùng dạy học
 - Trò: Vở ghi, SGK, đồ dùng học tập
 III. Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ : Trong hai ví dụ a, b ví dụ nào dùng nghĩa tường minh, ví dụ nào dùng hàm ý : a, Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
 	 Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
 	 Đan sàng thiếp cũng xin vâng 
 	 Tre non đủ lá, non chăng hỡi chàng?
 b. Nguyễn Trãi hiệu Ức Trai sinh năm 1380 và mất năm 1442. Ông là tác giả của “Bình Ngô đại cáo”, “Quốc âm thi tập” Ông là vị anh hùng dân tộc . 
 Từ hai ví dụ trên em nhận xét gì về nghĩa của chúng và cho biết thế nào là nghĩa tường minh và thế nào là hàm ý?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động 
của trò
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Điều kiện sử dụng hàm ý
Cho H/S đọc đoạn trích:
Gv: Nêu hàm ý của các câu in đậm?
Gv: Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý? 
 Gv: Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? 
Gv: Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn?
Gv: Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
 Gv: Như vậy trong câu nói của chị Dậu với cái Tí, chị Dậu đã có ý đưa hàm ý của mình vào câu nói chưa? 
Gv: Theo em cái Tí đã giải được hàm ý chưa 
G. Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều chứa hàm ý – chị Dậu đã có ý thức đưa hàm ý vào câu nói nhưng không phải câu nào người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được.
Vậy theo em, để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?
- Gv Chốt Vậy khi sử dụng hàm ý cần chú ý 2 đ/k 
Gv: Học sinh đọc ghi nhớ 
Giáo viên giáo dục:
Trong khi giao tiếp không phải lúc nào cũng nói thẳng vấn đề. Có khi cần phải sử dụng hàm ý. Vậy cần phải có ý thức đưa hàm ý và cũng rèn luyện ngôn ngữ để giải đoán hàm ý của người khác 
- H/S đọc đoạn trích:
- HS suy nghĩ, trả lời, nhận xét, bổ sung
- Câu 2 rõ hơn
- HS suy nghĩ, trả lời
- HS suy nghĩ, trả lời
I. Điều kiện sử dụng hàm ý. 
1. Ví dụ:
2. Nhận xét: 
- Hàm ý
Câu1: Sau bữa này con không còn được ở nhà với thầy mẹ & các em nữa ư 
-> Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng ra. 
Câu2: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài
- Vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu thứ nhất.
- Sự giãy nảy & câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “ U bán con thật đấy ư? Cho thấy cái Tí đã hiểu ý mẹ.
- Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 2: Luyện tập
Y/c hs đọc bài tập 1. Người nói, người nghe trong những câu in đậm là ai ?
? Xác định hàm ý của mỗi câu đó
? Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người núi ko ?
? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
Người nói, người nghe trong những câu in đậm là ai ?
? Xác định hàm ý của mỗi câu đó?
Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói ko ?
? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó ?
 Người nói, người nghe trong những câu in đậm là ai ?
? Xác định hàm ý của mỗi câu đó
? Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói ko ?
? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó ?
- Gọi hs đọc bài tập 2
? Hàm ý của câu in đậm là gì?
Vì sao em ko nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý ?
Việc sử dụng hàm ý có thành công ko ? Vì sao ?
Gv nêu yêu cầu của bài tập
? Hãy điền lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây 1 câu có hàm ý từ chối?
Gọi hs làm bài cá nhân
Gv kết luận
Thi tìm nhanh
Gọi hs lên bảng làm bài tập
- Đọc-nghe
- Suy nghĩ-trả lời
- Tìm hàm ý
- Suy nghĩ-trả lời
- Suy nghĩ-trả lời
- Chúng tôi không thể cho được
- Suy nghĩ-trả lời
- Suy nghĩ-trả lời
- Xác định hàm ý
- Hiểu
- Suy nghĩ-trả lời
- Đọc
II. Luyện tập
Bài tập 1/ 91,92
Câu a. Câu "chè đã ngấm rồi đấy"
+ Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông hoạ sĩ.
+ Hàm ý của câu là: "mời bác và cô vào uống ước"
+ Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết "ông theo liền anh thanh niên vào nhà" và "ngồi xuống nghe".
b. Câu "Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...."
+ Người nói là anh Tuấn, người nghe là chị hàng đậu.
+ Hàm ý của câu: "Chúng tôi không thể cho được" (nghĩa là từ chối)
+ Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.
c. Câu "tiểu thư cũng có bây giờ đến đây".
"Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
+ Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư
+ Hàm ý là mỉa mai: Nàng là tiểu thư danh giá thế mà cũng phải đến đây, cúi đầu trước con hoa nô này sao? Hàm ý đe doạ trừng trị: gieo gió sẽ gặp bão.
+ Hoạn Thư hiểu hàm ý câu nói đó nên "hồn lạc phách xiêu"
Bài tâp 2: 
Hàm ý của câu in đậm là: :"Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão". Em bé dùng hàm ý vì dã có lần (trước đó) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Vả lại lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách (tránh để lâu cơm nhão). Việc sử dụng hàm ý không thành công vì "anh Sáu vẫn ngồi im", tức là anh toả ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
Bài tập 3: Điền câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý.
A. Mai mình về quê chơi đi
B. Mình rất nhiều việc.
Hoặc: Mình về quê/ mình đã có hẹn
Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: tuy hy vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc:
+ Bọn tớ chơi từ khi..........Bọn tớ chơi với Bình khi ........Mẹ mình đang đợi ở nhà......... Làm sao có thể..........
+ Bọn tớ ca hát ........Bọn tớ ngao du.......... buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà.........
- Nói rõ hàm ý mời mọc:
VD: Các bạn nhỏ mà đi cùng thì thú vị lắm đấy! Không biết có ai muốn đi cùng với bọ tơ không nhỉ?
3. Củng cố: - Nêu đ/k sử dụng hàm ý
4. Hướng dẫn tự học: 
- Làm tiếp BT 5/93.
- Ôn tập kiểm tra 45 phút về phần thơ.
Rút kinh nghiệm
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................___________________________________________________________
 Ngày soạn:.10/3/ 2015. 
 Ngày dạy:....../....../2015
Tuần 29:Tiết 132: KIỂM TRA VĂN 
 (PHẦN THƠ)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các văn bản tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9, học kì II.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn :cảm nhận ,phân tích một đoạn ,một câu ,một hình ảnh ,hoặc một vấn đề trong thơ trữ tình.
3.Thái độ:- Làm bài nghiêm túc
II. Chuẩn bị:
 - Thầy: Giáo án, SGK, đồ dùng dạy học
 - Trò: Vở ghi, SGK, giấy kiểm tra, đồ dùng học tập
 III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
2. Bài mới:
Ma trận:
chủ đề
các cấp độ tư duy
Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
 Con cò
Số câu: 2
Số điểm: 3,5
Tỉ lệ %
1 0,5
1
3,0
 2
 3,5
 35%
 Mùa xuân nho nhỏ
Số câu: 4
Số điểm: 6
Tỉ lệ %
1 0,5
1
0,5
1
3,0
1
2,0
4
6,0
60%
Viếng lăng Bác
Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỉ lệ %
1 
 0,5
1
0,5
5%
Tổng sô câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
3
 4,0
 40%
3
4,0
40%
1
2,0
20%
7
10
100%
I.TRẮC NGHIỆM: (2 điểm) 
Câu 1: Bài thơ “Con cò” được viết theo thể thơ nào?
 A. Thơ bốn chữ B. Thơ năm chữ C. Thơ tự do
Câu 2: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được sáng tác trong thời kì nào?
Thời kì chống Mĩ B. Thời kì chống Pháp C. Sau năm 1975.
Câu 3: Nội dung chính của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là gì?
Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước.
Khát vọng đẹp của nhà thơ muốn được dâng hiến cho đời.
Gồm cả A và B.
Câu 4: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 A. So sánh và ẩn dụ B. Nhân hóa và ẩn dụ C. So sánh và hoán dụ
 II.TỰ LUẬN: (8 điểm) 
Câu 1:(2đ) Chép lại hai khổ thơ thể hiện ý nguyện của tác giả trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. 
Câu 2(3đ) Phân tích ý nguyện của nhà thơ trong hai khổ thơ trên.
Câu 3(3đ): Tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật của Văn bản “ Con cò”- Chế Lan Viên. 
Đáp án - biểu điểm
Phần
Nội dung
Điểm
I.TN 
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
C
C
C
B
0.5 điểm 
0.5 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
II. TL
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Ta làm con chim hót
..................................Dù là khi tóc bạc 
- Làm con chim hót, Cành hoa tím biếc đua nở khắp nơi nơi dâng hương sắc cho đời tô đẹp mùa xuân quê hương xứ sở... 
à Tâm niệm khát vọng và hiến dâng, cho mùa xuân chung đ.nước, cho ND, Nhân cách chân thực, khiêm nhường, thái độ cung kính
- Từ h.tượng con cò trong ca dao, trong những lơi hát ru, ngợi ca tình mẹ & ý nghĩa của lờ

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9tri_tue_20150725_032804.doc