Giáo án Ngữ văn 8 tiết 93: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

II. Đọc - Tìm hiểu chung

1. Nêu gương trung thần nghĩa sĩ

- Xưa: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân Khoái, Kính Đức, Cảo Khanh.

- Nay: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang.

->Bất luận là tướng sĩ của kẻ thù, họ là những nghĩa sĩ sẵn sàng hi sinh, quên mình vì chủ, vì nước của họ.

=>Mục đích: nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ thời Trần.

 

docx8 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 19558 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 tiết 93: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 93
Hịch tướng sĩ
( Trích)
 (Trần Quốc Tuấn)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Kiến thức
Cảm nhận được tình yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn và nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên.
Nắm được những đặc điểm cơ bản của thể hịch
Kĩ năng
Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn nghị luận cổ, văn biền ngẫu, tìm hiểu và phân tích lập luận
Thái độ
CHUẨN BỊ
Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, ảnh hoặc tượng Trần Quốc Tuấn
Chuẩn bị của HS: SGK, SGV
TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ
? Vì sao thành Đại La lại được đổi tên thành Thăng Long và được chọn làm kinh đô của muôn đời ?
Bài mới
 Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông góp công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên(1285, 1288). Ông là nhà lí luận quân sự nổi tiếng với các tác phẩm Binh Thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thông...Trần Quốc Tuấn chính là tác giả của bài hịch lừng danh mà chúng ta sẽ được học trong tiết học hôm nay: Hịch tướng sĩ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
*GV treo ảnh chân dung Trần Quốc Tuấn lên bảng
*GV yêu cầu HS đọc chú thích (*) về tác giả
? Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác văn bản ?
*GV yêu cầu HS đọc lại theo chú thích(*)
? Em hiểu như thế nào về thể loại hịch ?
*GV yêu cầu HS nói lại theo chú thích.
*GV bổ sung những ý cơ bản
- Thường được viết theo thể văn biền ngẫu.
Hịch nhằm lên tiếng tố cáo, lên án kẻ thù, kêu gọi hành động, khích lệ tinh thần người nghe.
Hịch là văn thư công khai nhằm công bố cho tất cả mọi người cùng biết.
Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. 
? So sánh sự giống và khác nhau giữa thể hịch và thể chiếu ?( Thảo luận 2 phút, nhóm đôi)
*Điểm giống: Thuộc thể văn nghị luận, viết bằng văn biền ngẫu, có kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. Đều dùng để ban bố công khai do vua hoặc tướng lĩnh biên soạn.
*Điểm khác:
+ Chiếu: dùng để ban bố mệnh lệnh
+ Hịch: dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, động viên, khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù.
? Đặc điểm chính của bài Hịch tướng sĩ ?
+ Do chủ tướng Trần Quốc Tuấn viết , nhằm thuyết phục tướng sĩ học Binh thư.
+ Kích động lòng yêu nước căm thù giặc của tướng sĩ thời Trần, từ đó mà ra sức học Binh Thư.
*GV hướng dẫn HS cách đọc: cần đọc với giọng điệu hùng hồn, tha thiết. Đoạn nêu gương sử sách đọc giọng thuyết giảng; đoạn tình hình thực tế và nỗi lòng tác giả đọc giọng trữ tình, tự bạch, chậm rãi; đoạn đọc giọng mỉa mai, chế giễu, khích động, đoạn cuối đọc với giọng dứt khoát, đanh thép. Câu cuối đọc giọng chậm, tâm tình.
*GV đọc mẫu 1đoạn, mời HS đọc tiếp
*GV giải thích thêm các từ HS chưa hiểu.
GV có thể khái quát lại:
Chú thích 1->11: là tên riêng các tuwongs lĩnh thời cổ ở phương Bắc.
Chú thích: 16, 17, 18, 22, 23 là những điển tích, điển cố.
? Có thể chia văn bản này theo bố cục mấy phần? Nội dung chính của từng phần ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - tìm hiểu chung
*GV yêu cầu HS đọc lại đoạn 1.
? Mở đầu bài hịch, tác giả đã nêu một số tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc. Đó là ai?
 ? Tại sao tác giả lại chỉ nêu các gương ở Trung Quốc, thậm chí cả gương của Cốt Đãi Ngột Lang. Mục đích của việc nêu dẫn chứng này ?
?Quan sát toàn bộ phần 1, em thấy cách vào đề của văn bản có gì đặc biệt?
 Cách vào đề tự nhiên, nhẹ nhàng, khéo léo. Cách nêu từ xa đến gần, từ xưa đến nay, ngắn gọn và tập trung làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước của họ.
*GV chốt: Theo quan niệm phong kiến Trung quân là ái quốc. Họ sẵn sàng hi sinh cả tính mạng cho vua chúa, chủ soái của mình. Đó là biểu hiện cao nhất của tình yêu đất nước. Những tướng lĩnh như: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng hay những viên quan nhỏ như Thân Khoái, Kính Đức..đã nêu gương như thế.Họ là những trung thần nghĩa sĩ được lưu tên trong sử sách. Tác giả đưa ra những tấm gương sáng ấy nhằm khích lệ lòng trung quân ai quốc của tướng sĩ nhà Trần. Đây chính là phép nêu gương khích tướng trong binh pháp.
*Gv yêu cầu Hs đọc lại đoạn nhỏ đầu tiên của phần 2( từ Huống chi -> về sau , Gv yêu cầu HS đọc với giọng đọc căm giận, đau xót, uất ức)
? Tình hình Đại việt nửa cuối năm 1284 được tác giả nêu lại như thế nào ? Bằng biện pháp nghệ thuật gì ?
? Hình ảnh ẩn dụ ấy gợi tả điều gì ? Biện pháp nghệ thuật cho thấy hình ảnh sứ giặc như thế nào?
+ Cú và diều: là hai loại chim mà người xưa coi là loài chim xấu và dữ
+ Thân dê chó là thân thể của loài súc vật bẩn thỉu, tanh hôi, thấp hèn
? Câu cuối đoạn văn là một lời nhận định của tác giả. Câu văn sử dụng nghệ thuật gì ? Ý nghĩa của hình ảnh so sánh này ?
Trở lại hoàn cảnh lịch sử, lúc này kẻ thù đang lâm le xâm lược, 50 vạn quân do Thoát Hoan cầm đầu đang áp sát biên giới, thế giặc lần này lớn hơn rất nhiều so với lần trước. Tình hình đất nước đang “ngàn cân treo sợi tóc”.
 Hình ảnh so sánh hổ đói thật chân thực với tình thế lúc bấy giờ.Đã là hổ đói thì không biết phải ném bao nhiêu thịt mới vừa. Cũng có lúc người nuôi hổ đói phải thế mạng. Câu cuối đoạn là lời nhận định rất sắc sảo về tình hình hiện tại đất nước.
? Em có nhận xét gì về lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn ?
? Từ việc vạch trần bản chất sứ giặc, tác giả muốn khơi gợi cho tướng sĩ điều gì ?
*GV chốt: Trần Quốc Tuấn muốn truyền tới các tướng sĩ lòng căm thù giặc, lòng oán hận khi đất nước bị lăng nhục từ đó mà thổi bùng lên lòng căm thù ở tướng sĩ.
*GV yêu cầu HS đọc đoạn nhỏ thứ 2 của phần 2
? Hãy tìm những chi tiết diễn tả nỗi lòng của chủ tướng ?
? Đoạn văn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
? Hình ảnh ẩn dụ, so sánh đó gợi lên tâm trạng của tác giả như thế nào ?
 Hình ảnh nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa là những hình ảnh ẩn dụ, so sánh có phần khoa trương phóng đại thường dùng trong văn chương cổ. Mượn hình ảnh này tác giả bộc lộ trực tiếp tâm trạng của mình. Đó là tâm trạng đau đớn, nỗi lo lắng, trằn trọc vì Tổ quốc.
? Những động từ mạnh cùng với cách ngắt nhịp đã diễn tả thái độ của tác giả như thế nào ?
 Với lòng căm thù giặc sục sôi, tác giả khao khát được trừng phạt kẻ thù bằng những hình hức mạnh nhất, ghê gớm nhất: xả thịt, lột da, uống máu đối với kẻ thù mới hả lòng căm giận. Đến đây chúng ta mới hiểu rằng nguyên cớ sâu xa của nỗi đau khiến cho tác giả “tới bữa quên ăn....nước mắt đầm đìa” chính là sự căm tức không dung tha lũ giặc cướp nước. Một đoạn văn ngắn nhưng có sức thuyết phục với người nghe. Bởi mỗi chữ, mỗi dong là tấc lòng, tâm huyết của vị Quốc công tiết chế.
*Câu văn cuối đoạn đã thể hiện ý chí, tâm nguyện của tác giả.
? Nhận xét về nghệ thuật sử dụng của câu văn ?
Nghìn xác này gói trong da ngựa: là điển tích nói lên lòng kiêu hãnh, tự hào của các tráng sĩ ngày xưa được hi sinh trên chiến trường.
Đây là lối nói thậm xưng, khoa trương, phóng đại, ý nói là: dù ta đây có trăm nghìn xác, dù có phải hi sinh hàng trăm nghìn lần cũng quyết báo ơn va, bảo vệ nước.
? Việc sử dụng lối nói phóng đại, và dùng điển tích có tác dụng gì ?
 Thể hiện ý chí, tâm nguyện tự nguyện của vị chủ tướng. Đó là quyết chiến, sẵn sàng hi sinh vì đất nước. Ý chí Trần Quốc Tuấn tiêu biểu cho ý chí của một dân tộc oai hùng, một thời đại anh hùng.
? Em nhận xét gì về giọng điệu và cách lập luận của tác giả trong đoạn văn ?
Cách lập luận rất chặt chẽ, từ tâm trạng mà thể hiện thái độ. Từ thái độ mà biểu thị ý chí hành động. Tất cả các trạng thái tâm lí, các khía cạnh tình cảm đều được đẩy đến cực điểm, đau xót tận cùng.
? Những lời bộc bạch của tác giả có tác động như thế nào với các tướng sĩ ?
Những lời bộc bạch tâm sự chân thành có sức thuyết phục cao: Khơi gợi lòng yêu nước và tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc ở các tướng sĩ.
Tìm hiểu chung
Tác giả: Trần Quốc Tuấn ( 1231?-1300)
Ông là một danh tướng nổi tiếng kiệt xuất của dân tộc, có công lao lớn trong 3 cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên
Tác phẩm
Hoàn cảnh: Viết trước cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ hai (1285).
Thể loại: Hịch
Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông- Nguyên xâm lược nước ta lần 2.
Đọc – tìm hiểu chú thích
Bố cục: 4 đoạn
+ Đoạn 1: Đoạn chữ nhỏ
Nêu gương trung thần nghĩa sĩ
+ Đoạn 2: Từ Huống chi ta -> cũng chẳng kem gì.
Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng của chủ tướng.
+ Đoạn 3: Từ Nay các ngươi nhìn chủ nhục->muốn vui vẻ phỏng có được không.
Phân tích, phê phán những biểu hiện sai trái của tướng sĩ
+ Đoạn 4: Còn lại
Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần sẵn sáng chiến đấu của tướng sĩ.
Đọc - Tìm hiểu chung
Nêu gương trung thần nghĩa sĩ
Xưa: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân Khoái, Kính Đức, Cảo Khanh....
Nay: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang...
->Bất luận là tướng sĩ của kẻ thù, họ là những nghĩa sĩ sẵn sàng hi sinh, quên mình vì chủ, vì nước của họ.
=>Mục đích: nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ thời Trần.
Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng của chủ tướng và thái độ, cách đối xử của chủ tướng với tì tướng.
Nhận định tình hình đất nước
Sứ giả:
->Đi lại nghênh ngang
->Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình
->Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ
->Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa
-> Giả hiệu Vân Nam Vương mà thu vàng bạc, vét của kho có hạn.
- Nghệ thuật:
+ Ẩn dụ - vật hóa ( uốn lưỡi cú diều,thân dê chó..)
+ Từ ngữ giàu hình ảnh( nghênh ngang, sỉ mắng, nắt nạt, đòi...)
+ Hình thức đối ngẫu ( A mà B)
Sứ giặc hống hách ngang ngược vô lối, tham lam.
“Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói....tai vạ về sau!”
- Hình ảnh so sánh
->Cho thấy tình thế nguy kịch của đất nước.
Dẫn chứng xác thực, lí lẽ sắc sảo.
->Khơi gợi lòng căm thù giặc, lòng tự tôn dân tộc.
Nỗi lòng của vị chủ tướng
Ta thường tới bữa quên ăn/, nửa đêm vỗ gối;/ ruột đau như cắt/; nước mắt đầm đìa.
Nghệ thuật:
+ ẩn dụ, so sánh
+ Lối nói khoa trương phóng đại
->Tâm trạng: đau đớn đến tột độ
Căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
Nghệ thuật: Sử dụng hàng loạt động từ mạnh (xả, nuốt, phơi, gói..)
->Thái độ: thể hiện lòng căm thù giặc sục sôi của tác giả.
Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
Nghệ thuật:
+ Phóng đại, sử dụng điển tích.
+ Giọng văn lúc tha thiết lúc hùng hồn.
->Ý chí: quyết chiến, sẵn sàng hi sinh
3. Tiểu kết:
Bằng ngòi bút chính luận sắc bén, phần 1-2 của văn bản đã thể hiện lòng sâu sắc lòng yêu nước, tinh thần quyết chiến của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Từ đó khơi dậy ý thức dân tộc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc của các tướng sĩ.
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
Củng cố
Dặn dò
Học bài cũ
Chuẩn bị và tìm hiểu phần 3 và 4

File đính kèm:

  • docxBai_23_Hich_tuong_si_20150725_031250.docx