Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 91: Văn bản Chiếu dời đô - Minh Trí

 HS trả lời (việc dời đô của các đời vua Trung Quốc. Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô)

 HS trả lời (đã từng đem lại những kết quả tốt đẹp)

 HS trả lời: tăng sức thuyết phục, sự cần thiết tương tự.

 + Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử.

 + Nhà Đinh, Lê không chịu dời.

 + Lí lẽ, dẫn chứng có sẵn trong lịch sử ai cũng biết.

 HS trả lời (Không theo ý trời, triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, vùng đất chật chội không phát triển thịnh vượng được)

– HS nghe

 

doc4 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 91: Văn bản Chiếu dời đô - Minh Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24
Tiết 91
VĂN BẢN:
Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu)
– Lí Công Uẩn –
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
– Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. 
– Sự phát triển của quốc gia ĐV đang trên đà lớn mạnh.
– Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ HL ra thành TL và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. 
2. Kĩ năng: 
– Đọc - hiểu một VB viết theo thể chiếu.
– Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một vb cụ thể. 
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Giáo án, SGK.
2. Học sinh: Bài mới, bài cũ, SGK.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới: Kinh đô Thăng Long gắn liền với tên tuổi của vị vua anh minh Lí Công Uẩn. Và vì sao Lí Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La. Việc dời đô nói lên khát vọng gì của cha ông xưa? Với văn bản Chiếu dời đô ta học hôm nay sẽ trả lời những câu hỏi đó, đồng thời qua VB ta còn biết được một thể loại văn học cổ thời trung đại, thể chiếu.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
ND ghi bài
Hđ1: Tìm hiểu chung
– Gọi HS đọc phần chú thích ó.
– Hỏi: dựa vào chú thích, hãy nêu vài nét về Lí Công Uẩn.
– GV nêu thêm một số ý về tác giả.
– Hỏi: VB Chiếu dời đô thuộc thể loại nào? Định nghĩa thể loại đó.
– Hỏi: Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác của VB?
– Gọi HS đọc chú thích từ khó, chú ý chú thích (8).
Hđ1: Tìm hiểu chung
– HS đọc.
Ò HS trả lời.
– HS lắng nghe.
Ò HS trả lời.
Ò HS trả lời.
– HS đọc, chú ý.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, là vị vua khai sáng triều Lí.
– Là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công. 
2. Tác phẩm.
– Thể loại: chiếu
* Chiếu: (Sgk/50)
– Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: thành Đại La ( Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến VN. 
Hđ2: Đọc – hiểu VB
– Gọi 2 HS đọc VB.
– Hỏi: VB có thể chia thành mấy phần? ND của từng phần?
– Hỏi: VB thuộc kiểu VB nào? 
– Hỏi: Nêu vấn đề nghị luận của VB.
– Hỏi: VB có mấy luận điểm?
– Hỏi: Mở đầu bài chiếu tác giả nói đến vấn đề gì? Chứng tỏ điều gì?
– Hỏi: Kết quả của các lần dời đô ấy?
– Hỏi: Theo suy luận của tác giả, nêu như vậy nhằm mục đích gì? Luận điểm được làm sáng tỏ bằng những luận cứ nào?
– Hỏi: Việc không dời đô đã phạm những sai lầm nào của hai nhà Đ – L?
– GV nói thêm: theo cái nhìn ngày nay thì thế và lực của Đ, L lúc ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, mà phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí trong đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở HLư là không còn phù hợp nữa.
– Hỏi: Đưa việc dời đô của các nhà vua Trung Quốc nhằm mục đích gì?
– GV thuyết trình: tâm lí của người trung đại: Noi theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời, coi hoàng kim là thời đã qua nên thường trích dẫn điển tích, điển cố. "Mệnh trời" cần được hiểu như một quy luật khách quan.
– Hỏi: So với đoạn đầu, đoạn này bên cạnh lí lẽ, cái tình của tác giả thể hiện qua lời văn nào?
– Hỏi: Sử dụng kiểu câu gì? Tác dụng?
– Hỏi: Theo tác giả, Đại La có những lợi thế gì để có đủ điều kiện làm kinh đô của đất nước?
– Hỏi: Tác giả gọi thắng địa của ĐV, ý em hiểu là gì?
– Hỏi: Khi tiên đoán Đại La là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời, bộc lộ khát vọng nào của nhà vua cũng như của dân tộc ĐV?
– Hỏi: Có nhận xét gì về các xếp đặt câu, ý của tác giả trong đoạn? 
– Hỏi: Kết thúc bài chiếu, nhà vua không ra lệnh mà lại hỏi ý kiến quần thần, vì sao?
– Hỏi: Vì sao nói CDĐ ra đời phản ánh khát vọng về sự thống nhất đất nước, sự vững bền của ĐV?
– Hỏi: Sự đúng đắn của quan điểm dời đô được minh chứng ntn trong lịch sử nước ta?
– Hỏi: Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh, vì sao?
Hđ2: Đọc – hiểu VB
– HS đọc.
Ò HS trả lời: Ba phần:
+ PI: từ đầudời đổi: nêu tiền đề
+ P2: tiếp theomuôn đời: nêu, phân tích lí do chọn kinh đô mới
+ P3: còn lại: kết luận
Ò HS trả lời (nghị luận)
Ò HS trả lời (sự cần thiết phải dời đô)
Ò HS trả lời: hai:
+ Lí do dời đô
+ Thành Đại La là kinh đô bậc nhất. 
Ò HS trả lời (việc dời đô của các đời vua Trung Quốc. Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô)
Ò HS trả lời (đã từng đem lại những kết quả tốt đẹp)
Ò HS trả lời: tăng sức thuyết phục, sự cần thiết tương tự. 
 + Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử.
 + Nhà Đinh, Lê không chịu dời.
 + Lí lẽ, dẫn chứng có sẵn trong lịch sử ai cũng biết.
Ò HS trả lời (Không theo ý trời, triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, vùng đất chật chội không phát triển thịnh vượng được)
– HS nghe
Ò HS trả lời (chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau: việc Lí Thái Tổ dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật)
– HS chú ý
Ò HS trả lời (Trẫmdời đổi)
Ò HS trả lời (câu phủ định, thể hiện tình cảm của nhà vua trước tình hình đất nước, thể hiện quyết tâm dời đô của vua. Bên cạnh lí là tình, tình cảm chân thành, sâu sắc tác động tới tình cảm của người đọc)
Ò HS trả lời (đất tốt, lành có thể đem lại nhiều lợi ích cho kinh đô, muôn dân)
– HS thảo luận đôi 2’, trả lời:
+ Khát vọng thống nhất đất nước
+ Sự vững bền muôn thuở của một quốc gia
+ Đất nước hùng cường
Ò HS trả lời (câu văn viết theo lối biền ngẫu các vế đối nhau, cân xứng, nhịp nhàng, có tác dụng hỗ trợ cho dẫn chứng và lí lẽ, dễ đi vào lòng người, thuyết phục người nghe)
Ò HS trả lời (câu 1: nêu khát vọng; câu 2: hỏi ý kiến)
Ông muốn nghe ý kiến bàn bạc của quần thần, ý vua cũng là ý kiến của thần dân. Nhà vua hoàn toàn có thể ra lệnh, nhưng vì là vua thân dân và khôn khéo, dù thấy rõ việc dời đô là thiên thời, địa lợi, nhân hòa, là yêu cầu của lịch sử nhưng ông vẫn muốn ý nguyện của ông trở thành ý nguyện của thần dân trăm họ.
+ đủ sức chấm dứt nạn chiến tranh PK.
+ thế và lực sánh ngang hàng phương Bắc. Theo nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường.
Ò HS trả lời (TL là trung tâm chính trị, văn hóa, KT từ khi dời đô đến nay; thủ đô HN luôn là trái tim của cả nước; TL – HN luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử ( các cuộc chiến tranh từ xưa đến nay))
Ò HS trả lời (nói được ý nguyện của nhân dân, kết hợp hài hòa giữa lí và tình; trình tự lập luận sáng rõ, chặt chẽ, thuyết phục: nêu sử sách làm tiền đề, chỗ dựa cho lí lẽ; soi sáng tiền đề bằng thực tế hai triều đại nên phải dời đô; kết luận ĐL là nơi tốt nhất chọn làm kinh đô)
II. Đọc – hiểu VB
1. Lí do dời đô.
– Mưu toan việc lớn, tính kế muôn đời cho con cháu. 
– Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
– Trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân
2. Thành Đại La là kinh đô bậc nhất:
– Vị trí địa lí: 
+ Trung tâm trời đất
+ Thế rồng cuộn hổ ngồi
+ Đúng ngôi nam bắc đông tây
+ Thế nhìn sông dựa núi
+ Địa thế rộng mà bằng
+ Đất đai cao mà thoáng
+ Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt
– Vị thế chính trị: đầu mối giao lưu “chốn tụ hội của bốn phương” là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi”
* Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn về sự phát triển quốc gia Đại Việt, khát vọng độc lập thống nhất của một dân tộc có ý thức, có truyền thống tự cường. 
3. Nghệ thuật
– Bố cục ba phần chặt chẽ. 
– Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quạn trọng của đất nước.
– Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại: 
+ Là mệnh lệnh nhưng không sử dụng hình thức mệnh lệnh.
+ Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. 
4. Ý nghĩa VB: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn
Hđ3: Tổng kết.
Gọi HS đọc Ghi nhớ.
Hđ3: Tổng kết.
HS đọc.
III. Tổng kết.
*Ghi nhớ (Sgk/51)
IV. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
1. Củng cố: 
	– Chiếu là gì? Ai là người có thể dùng thể loại này?
	– Viết đoạn văn trình bày bố cục chặt chẽ, lập luận giàu thuyết phục của VB.
2. Dặn dò: 
– Học lại bài.
– Soạn bài: “Câu phủ định”.

File đính kèm:

  • docBai_22_Chieu_doi_do_Thien_do_chieu.doc