Giáo án Ngữ văn 7 - Vi Thị Thơm - Tuần 4

a1. Bài ca thứ nhất

- Cái cò: hình ảnh quen thuộc thân phận lận đận cơ cực của người phụ nữ thời xưa.

- Hai dòng đầu:

+ Có thể hiểu là câu hỏi của cái cò khi gặp cô yếm đào ( ướm hỏi cho ông chú).

+ Có thể hiểu đó chỉ là lời đưa đẩy theo lói hứng quen thuộc của ca dao, dân ca

- Chân dung ông chú:

.hay tửu hay tăm: nghiện rượu, nát rượu.

.hay nước chè đặc: nghiện chè.

.hay nằm ngủ trưa, ước ngày mưa, ước đêm thừa trống canh.: lười làm, nghiện ngủ.

- Hay : dùng với nghĩa mỉa mai, giễu cợt.

 Dùng điệp từ và lối nói ngược: Bài ca nhằm chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng. Thái độ mỉa mai, giễu cợt đối với những người có thói hư, tật xấu.

 

doc14 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Vi Thị Thơm - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích.
- Chú thích 2,5,6
2. Tìm hiểu văn bản: 
 a. Phân tích
 a1. Bài ca thứ hai:
- Điệp từ ngữ thương thay (lặp đi lặp lại 4 lần)
 Diễn tả và tô đậm thêm những nỗi thương cảm 
- Những hình ảnh ẩn dụ : 
+ Con tằm - nhả tơ: thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
+ Con kiến - tìm mồi: thân phận nhỏ nhoi suốt đời làm lụng mà vẫn nghèo khó.
+ Con hạc - bay mỏi cánh: thân phận phiêu bạt và những cố gắng vô vọng.
+ Con cuốc - kêu ra máu: thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không tìm được lẽ công bằng.
 Bài ca dao biểu hiện nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người lao động trong xã hội cũ đồng thời bày tỏ nỗi niềm thương cảm với những người bất hạnh, buồn đau
a2. Bài ca thứ ba:
- Thân em là một lối mở đầu quen thuộc trong nhiều bài ca dao nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
 - Thân em như trái bần trôi
 Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
 So sánh, liên tưởng : Thân phận người phụ nữ bé mọn, chìm nổi, trôi dạt vô định giữa sóng gió cuộc đời. Mặt khác, bài ca dao còn lên tiếng oán trách xã hội đã rẻ rúng, coi thường người phụ nữ, không cho họ có cơ hội hạnh phúc.
3. Tổng kết: 
a. Nghệ thuật:
- Sử dụng các cách nói: thân cò, thân em , con cò, thân phận…
- Sử dụng các thành ngữ: lên thác xuống ghềnh, gió dập sóng dồi…
- Sử dụng các so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại, điệp từ ngữ…
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
 Một khía cạnh khác làm nên giá trị của ca dao là thể hiện tinh thần nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ đắng cay, khổ cực.
4. Luyện tập: 
Bài tập 1: sgk/50
- Đặc điểm chung về nghệ thuật của ba bài ca dao:
+ Thể thơ lục bát, âm điệu thương cảm, buồn rầu.
+ Hình thức so sánh, ẩn dụ truyền thống.
- Đặc điểm chung về nội dung: Đều là tiếng hát thân thân cho số phận của nhiều kiếp người trong xã hội cũ.
Bài tập 2: 
Hãy viết một đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận người nông dân dưới chế độ phong kiến?
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
⃰ Bài cũ: 
- Học thuộc các bài ca dao trên, nắm nội dung – ý nghĩa mỗi bài
- Sưu tầm, phân loại và học thuộc lòng một số bài ca dao có nội dung than thân 
- Viết cảm nhận của em về bài ca dao than thân khiến em cảm động nhất.
⃰ Bài mới: 
- Chuẩn bị “ Những câu hát châm biếm”
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tổng số
Đọc – hiểu văn bản
- Nhớ tên tác giả.
- Nhận diện thể loại.
- Nhớ nội dung chính của văn bản.
- Chỉ ra được nghệ thuật xây dựng văn bản.
- Hiểu được tư tưởng nhà văn qua nhân vật.
- Hiểu được tâm trạng của nhân vật qua văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa văn bản.
Số câu
Số điểm
3
 1.5
4
 3.5
7
 5.0
Tạo lập văn bản
Viết đoạn văn tóm tắt văn bản
Số câu
Số điểm
1
 5.0
1
 5.0
Tổng số
Số câu
Số điểm
3
 1.5
4
 3.5
1
 5.0
8
 10.0
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
I. Trắc nghiệm: (3.0 điểm)
Câu 1: Ai là tác giả văn bản “Cổng trường mở ra” ?
 a. Lý Lan.	 b. Tô Hoài.	c. Thép Mới. d. Võ Quảng.
Câu 2: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được viết theo thể loại gì?
a. Hồi kí.	 b. Truyện dài.	 c. Truyện ngắn.	 d. Tiểu thuyết.
Câu 3: Theo em, điều gì đã khiến nhân vật Thủy để con búp bê Em Nhỏ ở lại bên cạnh búp bê Vệ Sĩ của anh mình?
a. Vì nặng quá không thể mang theo.	 
b. Vì Thủy muốn những con búp bê không phải xa nhau như hai anh em mình. c. Vì con búp bê đã cũ, Thủy không muốn chơi cùng nữa.
d. Vì mẹ không cho Thủy đem theo.
Câu 4: Câu ca dao “ Núi cao biển rộng mênh mông
 Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi ! ” là lời của ai nói với ai?
Lời mẹ khuyên dạy con cái phải có nghĩa vụ biết ơn và kính yêu cha mẹ.
Lời anh trai nhắn nhủ em gái phải chăm ngoan.
Lời mẹ dạy anh em trong gia đình phải hòa thuận, thương yêu lẫn nhau.	
Lời người thầy nhắn gửi đến học sinh phải vâng lời, học giỏi. 
Câu 5: Câu ca dao “Yêu nhau như thể tay chân
	Anh em hòa thuận hai thân vui vầy” có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
a. Nhân hóa b. So sánh c. Ẩn dụ d. Hoán dụ.
Câu 6: Dòng nào sau đây nói chưa đúng về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được trong văn bản  “Cổng trường mở ra”?
a. Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm của bản thân ngày đầu tiên đi học.
b. Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa. 
c. Nhớ lại những ngày con còn nhỏ.
d. Từ câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, suy nghĩ về vai trò của giáo dục đến thế hệ tương lai. 
II. Tự luận: (7.0 điểm)
Câu1: Trình bày ý nghĩa văn bản “Cổng trường mở ra”? (2.0 điểm)
Câu 2: Viết đoạn văn (từ 7- 10 câu) tóm tắt đoạn trích “Cuộc chia tay của những con búp bê”của Khánh Hoài ? (5.0 điểm) 
ĐÁP ÁN: 
I. Trắc nghiệm: (3.0 điểm ) Mỗi đáp án đúng được 0.5 điểm 
CÂU
1
2
3
4
5
6
ĐÁP ÁN
a
c
b
a
b
c
II. Tự luận : (7.0 điểm)
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
 1
Ý nghĩa văn bản “Cổng trường mở ra”: Thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
2.0 điểm
 2
HS tóm tắt đảm bảo số câu và các sự việc chính sau: 
- Tâm trạng của hai anh em Thành – Thủy trong đêm trước và sáng hôm sau khi mẹ giục chia đồ chơi.
- Thành đưa Thủy đến lớp chào chia tay cô giáo và các bạn.
- Cuộc chia tay đột ngột và đầy xúc động ở nhà. 
5.0 điểm
BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM
Lớp
Sĩ số
Điểm >= 5
Điểm 8 => 10
Điểm dưới 5
Điểm 0 => 3
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
7A1
7A1
K7
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………........
************************************
Tuần : 4 Ngày soạn: 10/09/2014
Tiết PPCT: 14 Ngày dạy: 12/09/2014
Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được giá trị tư tưởng , nghệ thuật đặc sắc của những câu hát châm biếm.
 - Biết cách đọc diễn cảm và phâm tích ca dao châm biếm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Ứng xử của tác giả dân gian trước những thói hư, tật xấu, những hủ tục lạc hậu.
 - Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu thường thấy trong các bài ca dao châm biếm.
 2. Kỹ năng: 
 - Đọc – hiểu và phân tích ca dao châm biếm.
 - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát châm biếm trong bài học.
 3. Thái độ: 
 - Cảm thông với số phận những người có hoàn cảnh , số phận không may mắn.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Đọc diễn cảm, phương pháp nêu và phân tích vấn đề, thảo luận nhóm, giảng bình, kĩ thuật khăn trải bàn.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 	 Lớp 7A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 Lớp 7A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 
 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng các bài ca dao than thân đã học?
 - Hãy phân tích và nêu ý nghĩa một bài ca dao than thân mà em yêu thích?
 3.Bài mới: Cùng với tiếng hát than thân xót xa, buồn tủi, tiếng hát giao duyên đằm thắm nghĩa tình, ca dao cổ truyền Việt Nam còn vang lên tiếng cười hài hước, châm biếm, trào phúng, đả kích rất vui vẻ, khỏe, sắc nhọn, thể hiện tính cách, tâm hồn và quan niệm sống của người Việt Nam. Tiếng cười lạc quan ấy có nhiều cung bậc, nhiều vẻ và thật hấp dẫn người đọc, người nghe.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV giảng về thái độ của người bình dân xưa trong ca dao châm biếm
GV: Những bài ca dao trên viết theo phương thức biểu đạt nào?
HS trả lời, GV chốt ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích 
GV: Giải nghĩa chú thích Gọi HS đọc. Yêu cầu HS nhận xét .GV đọc một lượt. Gọi HS đọc lại. Gọi HS nhận xét.
* GV gọi HS đọc diễn cảm bài ca thứ nhất
GV: Hình ảnh cái cò trong câu mở đầu bài ca dao có gì giống và khác hình ảnh con cò trong các bài ca dao mà em đã học hoặc đã biết?
HS: Cái cò: hình ảnh quen thuộc trong ca dao nói về thân phận lận đận cơ cực của người phụ nữ thời xưa.
GV: Theo em, hai dòng đầu của bài ca dao có ý nghĩa gì?
GV giảng thêm: Ca dao Việt Nam thường dùng lối hứng mở đầu: Ví dụ: Quả cau nho nhỏ
 Cái vỏ vân vân....
GV:Chân dung chú tôi được giới thiệu qua những chi tiết nào?
HS: Hoạt động độc lập.
GV: Em hiểu như thế nào về từ hay? Vậy, từ hay trong bài ca dao này có hàm nghĩa đó không? Vì sao?
HS: Hay = giỏi giang
GV: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao?
GV: Bài ca dao nhằm mục đích chế giễu ai? Chế giễu điều gì? HS tự bộc lộ
GV: Trong xã hội ngày nay, hạng người lười nhác như vậy có còn không?
HS:Thảo luận nhóm- 4phút.Các nhóm trình bày.
* GV gọi HS đọc diễn cảm bài ca thứ hai
GV: Bài ca dao nhại lời của ai nói với ai? Thầy bói đã phán những gì?
GV: Em có nhận xét gì về những vấn đề mà thầy bói nói đến? ( số phận, gia đình, tình duyên, con cái)
GV: Nhận xét về những lời phán của thầy bói?
GV: Em có biết một câu thành ngữ nào về hiện tượng này?
HS: ( Thầy bói nói dựa, Xem bói ra ma..)
GV: Bài ca dao nhằm mục đích gì?
GV: Ngoài mục đích phê phán, châm biếm thầy bói, theo em bài ca dao này còn nhằm mục đích nào khác không?
GV: Ngày nay, hiện tượng này có còn không? Tìm thêm những bài ca dao chế giễu thầy bói?
GV: Hai bài ca dao có nội dung chung là gì?
HS : sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trình bày. GV chốt ý 
GV: Hãy nêu một vài nét nghệ thuật chính của hai bài ca dao và ý nghĩa của những bài ca dao trên là gì ? 
GV: Đọc diễn cảm 2 bài ca dao?
GV: Những câu hát châm biếm trong bài ca dao có điểm gì giống với truyện cười?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: - Chập chập……………mất thiêng
 - Con mèo …………..chú mèo
 - Ăn thì chọn những miếng ngon
 Làm thì chọn việc cỏn con mà làm
 - Nói thì đâm năm chém mười
 Đến bữa tối tối trời, chẳng dám ra sân.
 - Làm trai cho đáng sức trai
 Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng
 - Mèo khen mèo dài đuôi
 Chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo
I. GIỚI THIỆU CHUNG
- Ca dao than thân, châm biếm thể hiện hai thái độ ứng xử, hai cách biểu hiện tình cảm trái ngược mà thống nhất của người bình dân Việt Nam trong hiện thực cuộc sống: 
+ Than thở, trữ tình
+ Cười cợt, châm biếm
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
- Chú ý chú thích: 1,4,5,8.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Phân tích: 
a1. Bài ca thứ nhất
- Cái cò: hình ảnh quen thuộc thân phận lận đận cơ cực của người phụ nữ thời xưa.
- Hai dòng đầu: 
+ Có thể hiểu là câu hỏi của cái cò khi gặp cô yếm đào ( ướm hỏi cho ông chú).
+ Có thể hiểu đó chỉ là lời đưa đẩy theo lói hứng quen thuộc của ca dao, dân ca
- Chân dung ông chú: 
....hay tửu hay tăm: nghiện rượu, nát rượu.
....hay nước chè đặc: nghiện chè...
...hay nằm ngủ trưa, ước ngày mưa, ước đêm thừa trống canh..: lười làm, nghiện ngủ.
- Hay : dùng với nghĩa mỉa mai, giễu cợt.
 Dùng điệp từ và lối nói ngược: Bài ca nhằm chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng. Thái độ mỉa mai, giễu cợt đối với những người có thói hư, tật xấu.
a2. Bài ca thứ hai:
- Bài ca nhại lời của ông thầy bói nói với người đi xem bói.
- Những lời phán của thầy bói:
+ Số phận: chẳng giàu thì nghèo.
+ Gia đình: có mẹ có cha..
+ Tình duyên: có vợ có chồng
+ Con cái: sinh không gái thì trai
Đều nói về những vấn đề hệ trọng trong cuộc đời mỗi con người.
 Phóng đại cách nói nước đôi : Bài ca dao nhằm chế giễu, châm biếm những kẻ hành nghề bói toán dốt nát, lừa bịp, lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền. Ngoài ra, bài ca dao còn châm biếm thói mê tín dị đoan
3. Tổng kết: 
a. Nghệ thuật:
- Sử dụng các hình thức giễu nhại
- Sử dụng cách nói có hàm ý
- Tạo nên cái cười châm biếm, hài hước.
b. Nội dung :
* Ý nghĩa văn bản:
Ca dao châm biếm thể hiện tinh thần phê phán mang tính dân chủ của những con người thuộc tầng lớp bình dân 
4. Luyện tập:
1. Đọc diễn cảm cả bốn bài ca dao.
2. Những điểm giống nhau giữa những câu ca dao này và truyện cười:
- Đều có tính chất gây cười.
- Ngụ ý phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội cũ.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ : Sưu tầm , phân loại và học thuộc một số bài ca dao châm biếm
- Viết bài cảm nhận của em về một số bài ca dao châm biếm tiêu biểu trong bài học
- Học thuộc bài. Nắm chắc nội dung.
* Bài mới :
- Chuẩn bị : “Sông núi nước Nam – Phò giá về kinh”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
***********************************
Tuần: 4 Ngày soạn: 11/09/2014
Tiết PPCT: 15 Ngày dạy: 13/09/2014
Tiếng Việt : ĐẠI TỪ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được các khái niệm đại từ, các loại đại từ.
 - Có ý thức sử dụng đại từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Khái niệm đại từ.
 - Các loại đại từ.
 2. Kỹ năng: 
 - Nhận biết đại từ trong văn bản nói và viết.
 - Sử dụng đại từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
 3. Thái độ: 
 - Cảm thông với số phận những người có hoàn cảnh , số phận không may mắn.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, diễn giảng, thảo luận nhóm, phân tích.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 Lớp 7A2 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 
 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới: Trong khi nói và viết, ta thường dùng những từ như: Tôi, tao, tớ, mày, nó, họ, hắn,… để xưng hô hoặc dùng: Đây, đó, nọ, kia,… ai, gì, sao, thế nào………để trỏ, để hỏi. Như vậy là vô hình chung ta đã sử dụng 1 số loại đại từ Tiếng Việt để giao tiếp. Vậy đại từ là gì? Đại từ có nhiệm vụ, chức năng và cách sử dụng ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm lời giải đáp qua tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: gọi học sinh đọc ví dụ trên bảng phụ
Gạch chân từ nó. Từ nó trong ví dụ a chỉ ai?
GV: Từ nó trong ví dụ b chỉ con vật gì? Nhờ đâu mà em biết được nghĩa của từ nó trong hai đoạn văn này?
GV: Các từ nó giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu? Từ thế trong đoạn văn trỏ việc gì? Nhờ đâu mà em biết được nghĩa của nó?
GV: Từ ai trong bài ca dao dùng để làm gì? Nó giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu?
=> Gọi tất cả các từ vừa tìm hiểu là đại từ.Vậy thế nào là đại từ ? Vai trò của nó?
 HS trình bày 
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi ví dụ sgk
GV: Các đại từ trong ví dụ a,b,c dùng để làm gì?
Yêu cầu học sinh chú ý sgk.
GV: Các đại từ trong ví dụ a,b,c dùng để hỏi về ai? Về cái gì? 
GV: Đại từ để hỏi dùng để làm gì?
GV: Có mấy loại đại từ? Vai trò của từng loại?
LUYỆN TẬP
GV: Hãy sắp xếp các đại từ trỏ người, sự vật theo bảng?
GV: So sánh nghĩa của đại từ mình trong hai câu: ( HS thảo luận nhóm – 4 nhóm- 4 phút và trình bày)
1. Cậu giúp đỡ mình với nhé! 2. Mình về có nhớ ta chăng.....
GV: Cho biết từ nó chỉ các đối tượng nào ?
GV dùng bảng phụ:
a. Con ngựa ... Nó … và hí vang.
b. Xanh …của nước biển. Nó khiến nhà thơ ...
c. Cười ….. của con người. Nó giúp ta sảng khoái hơn.
GV: Nhận xét 2 đại từ tôi trong câu sau:
- Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào.
(Cuộc chia tay của những con búp bê )
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- GV gợi ý: Đại từ ai, em….
T.V : Ngôi 1: tôi, chúng tôi… Ngôi 2: mày, chúng mày.. Ngôi 3: cô ấy, hắn….
Tiếng Anh: I -> ĐT chia ở tobe ( I’am)
He, she, it -> Động từ có s, hoặc es
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Thế nào là đại từ?
a. Xét Ví dụ: sgk/54
- Ví dụ a: nó chỉ em tôi ( Thủy ) thay thế cho em tôi trong câu trước: nó là chủ ngữ.
- Ví dụ b: nó chỉ con gà của anh Bốn Linh thay thế cho con gà: nó là định ngữ.
- Ví dụ c: thế chỉ việc chia đồ chơi ( nhờ vào hoàn cảnh giao tiếp ): phụ ngữ của động từ.
- Ví dụ d: ai dùng để hỏi và là chủ ngữ.
=> Khái niệm: 
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất…được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi
- Trong câu, đại từ có thể đảm nhiệm vai trò: Chủ ngữ, vị ngữ. Trong cụm từ, đại từ có thể đảm nhiệm vai trò phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ.
b. Các loại đại từ:
* Đại từ để trỏ.
 VD:Tôi, tao tớ, chúng tôi, chúng tao, mày, nó, hắn…
- Bấy nhiêu, bao nhiêu
- Vậy, thế
=> Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, số lượng, hoạt động, tính chất. Đại từ trỏ người, sự vật gọi là đại từ xưng hô
* Đại từ để hỏi:
 Ví dụ: - Ai, gì..?
 - Bao nhiêu, bấy nhiêu, mấy…?
 - Sao, thế nào?
=> Đại từ dùng để hỏi về người, sự vật, số lượng.
 => Đại từ dùng để chỉ hoạt động, tính chất, sự việc.
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1 
a. 1. tôi, tao, ta; chúng tôi, chúng ta
 2. mày, mi ; chúng mày, bay
 3. hắn, nó, y; chúng nó, họ
b. 1. mình: chỉ ngôi thứ 1
 2. mình: chỉ ngôi thứ 2
Bài tập 2: Từ nó chỉ các đối tượng sau:
a. Chỉ con ngựa
b. Chỉ tính chất, màu sắc.
c. Chỉ hoạt động 
* Đặt câu với đại từ “nó”: Nó đã đến. 
Bài tập 3:
- Giống nhau: đều là đại từ xưng hô.
- Khác nhau: + tôi ( tôi quay lại ): là chủ ngữ.
 + tôi ( em tôi đã...): là định ngữ.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ : Xác định các đại từ trong văn bản Những …gia đình, tình yêu quê hương – đất nước
- So sánh sự khác nhau về ý nghĩa biểu cảm giữa một số đại từ xưng hô T.V với đại từ xưng hô trong tiếng Anh
⃰ Bài mới :
Soạn bài Luyện tập tạo lập văn bản
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
**********************************
Tuần : 4 Ngày soạn : 11/09/2014
Tiết PPCT: 16 Ngày dạy : 13/09/2014
Tập làm văn : LUYỆN TẬP TẠO LẬP VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Củng cố những kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn bản và làm quen hơn nữa với các bước của quá trình tạo lập văn bản
 - Biết tạo lập một văn bản tương đối đơn giản, gần gũi với đời sống và công việc học tập của học sinh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Văn bản và quá trình tạo lập văn bản
 2. Kỹ năng: 
 - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản
 3. Thái độ: 
 - HS biết vận dụng lí thuyết vào thực hành một cách hợp lí
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, diễn giảng, thảo luận nhóm, phân tích.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
	 Lớp 7A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 Lớp 7A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 2. Kiểm tra bài cũ: - Quá trình tạo lập văn bản trải qua những bước nào? 
 - Những hoạt động cụ thể trong các bước đó?
 - Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh.
 3. Bài mới: Với những tiết học trước, các em đã làm quen với tính liên kết, mạch lạc, bố cục 3 phần và quá trình tạo lập văn bản. Để từ lí thuyết thực hiện thành văn bản hoàn thiện, chúng ta đi vào luyện tập 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: củng cố kiến thức đã học ở những tiết trước. Thế nào là liên kết văn bản? Bố cục gồm mấy phần? Mạch lạc ? Quá trình tạo lập văn bản?
HS trả lời - Liên kết trong văn bản: là làm cho các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau bằng phương tiện liên kết (từ, câu..) thích hợp
- Bố cục trong văn bản là sự sắp xếp, bố trí các phần, các đoạn theo một hệ thống rành mạch, trình tự hợp lí . Bố cục văn bản được chia làm 3 phần
- Mạch lạc trong văn bản: là các phần, các đoạn các câu đều nói về một đề tài biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt 
- Quá trình tạo lập văn bản được diễn ra theo 4 bước
LUYỆN TẬP
GV: ghi đề bài lên bảng. Gọi HS đọc đề.
GV:Đề bài trên thuộc kiểu văn bản gì? Do đâu em biết?
 GV:Nêu nội dung của đề bài? Đề bài yêu cầu viết cái gì? Cho ai? Để làm gì?
HS:Viết về đất nước mình, cho bạn dểgây thiện cảm tình bạn với đất nước mình và góp phần xây dựng tình hữu nghị.
GV: Bố cục cụ thể của một bức thư như thế nào? Nội dung của từng phần ?
HS thảo luận nhóm trình bày. GV nhận xét, sửa sai.	
Bước 1: Định hướng chính xác.
- Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cho bạn. Để bạn hiểu về đất nước mình.
- Viết cái gì? Truyền thống lịch sử. Cảnh đẹp thiên nhiên.. Phong tục, tập quán.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý 
I - Mở bài: Lí do viết thư: Do nhận được thư bạn hỏi về đất nước mình nên viết thư đáp lại. Sẽ tả cho bạn nghe về vẻ đẹp thiê

File đính kèm:

  • docTUAN 4 VAN 7 2014 2015.doc