Giáo án Ngữ văn 7 - Vi Thị Thơm - Tuần 3

* HS đọc Bài ca thứ nhất

GV: Đây là lời của hai người hay một người ? Người đó là ai?

GV: Bài này có bố cục như thế nào?

HS: Hỏi - đáp là hình thức đối đáp trong dân ca. Theo em, hình thức đối đáp có phổ biến trong ca dao không? Em có biết một bài ca dao nào có hình thức đối đáp?

Hỏi-đáp là hình thức tương đối phổ biến trong ca dao. Ví dụ : Bây giờ mận mới hỏi đào. Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng.

GV: Có những địa danh nào được nhắc đến trong lời đối đáp của hai người?

 

doc14 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Vi Thị Thơm - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Theo em hiểu thế nào là ca dao - dân ca? 
HS: Trả lời , GV nhận xét và chốt ý
GV: Ca dao khác dân ca ở điểm nào?
HS: - Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc hay còn gọi những câu hát dân gian diến xướng.
- Ca dao là lời thơ của dân ca.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích 
GV: Giải nghĩa chú thích Gọi HS đọc. Yêu cầu HS nhận xét .
GV: Cần phân biệt nghĩa của các từ Hán Việt đồng âm.
GV: Theo em, tại sao 4 bài ca dao khác nhau lại có thể hợp thành một văn bản?
 * HS đọc Bài ca thứ nhất
GV: Theo em, bài ca này là lời của ai nói với ai? Nói về việc gì? Nêu nhận xét về cách ngắt nhịp?
GV: Giải nghĩa cù lao chín chữ?
GV: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong bài ca?
GV: Có gì đặc sắc trong cách so sánh của tác giả dân gian?
GV: Cách so sánh như vậy có ý nghĩa gì?
GV: Câu ca dao cuối cùng trong bài khuyên con cái điều gì? Liệu các con có phải học thuộc lòng cù lao chín chữ hay không? Vì sao?
HS: Không nên chỉ nhớ một cách máy móc chín chữ cù lao. Bởi vì kính yêu cha mẹ là nguồn tình cảm tự nhiên, thiêng liêng, gần gũi và ruột thịt..
GV: Em có biết thêm những câu hát nào khác về tình cảm ơn cha, nghĩa mẹ trong ca dao?
 - Công cha như núi Thái sơn
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
- Ru em em ngủ cho muồi…
- Gió mùa thu mẹ ru con ngủ…
.
* HS đọc Bài ca thứ tư
Gọi HS đọc diễn cảm
GV: Các từ người xa, bác mẹ, cùng thân có ý nghĩa như thế nào? 
HS: - Người xa: người xa lạ 
- Bác mẹ: cha mẹ 
 - Cùng thân: cùng là ruột thịt
GV: Từ đó có thể nhận thấy tình cảm anh em được cắt nghĩa trên những cơ sở nào?
GV: Quan hệ, tình cảm anh em được diễn tả cụ thể như thế nào?
GV: Có gì sâu sắc trong cách ví von như vây?
GV: Tình anh em gắn bó có ý nghĩa gì trong lời ca cuối bài?
GV: Bài ca có ý nghĩa như thế nào?
GV : Nêu ý nghĩa chung và nghệ thuật của văn bản?
HS đọc phần ghi nhớ /36
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS tự học 
GV : Hãy đọc một số câu ca dao nói về tình cảm gia đình?
GV gợi ý: Một số câu ca dao.
 - Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang
 - Anh em như tay với chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Khái niệm: 
- Ca dao là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng
- Dân ca là lời thơ của dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca 
- Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người Việt Nam
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Chú ý chú thích : 1,2,3,6.
+ Cù lao: công lao khó nhọc, vất vả.
+ Cù lao: bài nổi trên sông.
+ Hai thân: cha mẹ ( song thân)
+ Thân: thân thiết, gần gũi.
- Bốn bài ca dao đều thuộc chủ đề Tình cảm gia đình
2. Tìm hiểu văn bản: 
 a. Phân tích
a1. Bài ca thứ nhất:
- Bài ca là lời mẹ ru con, nói với con về công lao của cha mẹ.
- Cách ngắt nhịp: 2/2/2
- Cù lao chín chữ: công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề.
+ công cha: núi ngất trời
+ nghĩa mẹ: nước biển Đông
=> Nghệ thuật so sánh đặc sắc nhưng 
cũng rất dân dã, dễ hiểu: Biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng của con cái đối với cha mẹ.
- Câu cuối cùng là lời khuyên dạy con cái sau khi đã thấm thía công ơn của cha mẹ: Con cái phải có nghĩa vụ biết ơn và kính yêu cha mẹ
 a2. Bài ca thứ tư
- Anh em không phải người xa lạ, đều cùng cha mẹ sinh ra, đều có quan hệ máu mủ ruột thịt.
- Yêu nhau như thể tay chân cách so sánh đơn giản nhưng có hiệu quả cao để khẳng định tình anh em không thể gì chia rẽ.
- Anh em yêu thương nhau đem lại hạnh phúc và niềm vui cho cha mẹ. Đó cũng là một cách báo hiếu cha mẹ.
=> Bài ca dao đề cao tình huynh đệ, đề cao truyền thống của gia đình. Nhắn nhủ anh em đoàn kết vì tình ruột thịt, vì mái ấm gia đình.
3. Tổng kết: 
a. Nghệ thuật: 
- Sử dụng biện pháp so sánh, ẩn dụ , đối xứng, tăng cấp
- Có giọng điệu ngọt ngào mà trang nghiêm
- Diến tả tình cảm qua những mô típ
- Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể
b. Nội dung
* Ý nghĩa của văn bản:
 Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ đối với con cháu luôn là những tình cảm sâu nặng, thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ :
- Học thuộc các bài ca dao được học.
- Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca có nội dung tương tự và học thuộc.
⃰ Bài mới :
- Chuẩn bị “ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............
***************************************
Tuần : 3 Ngày soạn: 04/09/2014
Tiết PPCT: 10 Ngày dạy: 06/09/2014
Văn bản : NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, 
ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được giá trị tư tửởng , nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình yêu quê hương, đất nước, con người
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người
 2. Kỹ năng: 
 - Đọc – hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình
Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình yêu quê hương, đất nước, con người
 3. Thái độ: 
 - Trân trọng, giữ gìn và bồi dưỡng tình yêu mến đối với thể loại ca dao, dân ca có nội dung về tình yêu quê hương, đất nước, con người
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 Lớp 7A2 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy đọc thuộc lòng những bài ca dao có nội dung về tình cảm gia đình và phân tích nội dung, nghệ thuật của một bài mà em thích?
 3. Bài mới: Trong kho tàng ca dao - dân ca cổ truyền Việt Nam, các bài ca về chủ đề tình yêu quê hương đất nước, con người rất phong phú. Mỗi miền quê trên đất nước ta đều có không ít các câu ca hay, đẹp, mượt mà, mộc mạc, tô điểm thêm cho niềm tự hào của địa phương mình. Bốn bài dưới đây chỉ là bốn ví dụ tiêu biểu mà thôi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích 
GV: Giải nghĩa chú thích Gọi HS đọc. Yêu cầu HS nhận xét .
GV : Vì sao bốn bài ca dao có thể hợp thành một văn bản?
* HS đọc Bài ca thứ nhất
GV: Đây là lời của hai người hay một người ? Người đó là ai?
GV: Bài này có bố cục như thế nào?
HS: Hỏi - đáp là hình thức đối đáp trong dân ca. Theo em, hình thức đối đáp có phổ biến trong ca dao không? Em có biết một bài ca dao nào có hình thức đối đáp?
Hỏi-đáp là hình thức tương đối phổ biến trong ca dao. Ví dụ : Bây giờ mận mới hỏi đào.... Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng...
GV: Có những địa danh nào được nhắc đến trong lời đối đáp của hai người?
GV: Hãy cho biết mỗi địa danh này có điểm nào riêng và điểm nào chung?
GV: Bài ca dao cho em hiểu biết điều gì về con người Việt Nam? Gọi HS đọc bài.
* HS đọc Bài ca thứ tư
GV: Quan sát hai dòng đầu bài ca dao và nhận xét cấu tạo của hai câu này trên các phương diện cấu trúc, ngôn từ và nhịp điệu?
GV: Theo em, cách nói như vậy có tác dụng gì trong việc gợi hình, gợi cảm cho bài ca?
Theo dõi hai câu cuối.
GV: Trong hai câu ca dao này, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? 
GV: Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
GV: Bài ca là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết một cách hiểu nào khác về bài ca dao này ?
 HS: Có thể có những quan điểm khác nhau. Gv không gò ép song cần nhấn mạnh đây là bài ca dao nằm trong chùm ca dao về tình yêu quê hương đất nước... 
GV: Em có nhận xét gì về thể thơ và nghệ thuật chính trong bốn bài ca?
GV: Tình cảm chung nhất thể hiện trong bốn bài ca dao này là gì?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS tự học 
GV: Hãy đọc một số câu ca dao nói về tình cảm gia đình?
GV gợi ý: Một số câu ca dao.
- Đường vô xứ Quảng quanh quanh…
- Nam Kỳ sáu tỉnh em ơi ..dặm ngoài 
- Đất Quảng Nam chưa mưa…đã say
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 Tình yêu quê hương đất nước, con người là một trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người Việt Nam.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Bài ca dao số 1 và 4 đều tập trung phản ánh tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Chú ý chú thích 1,3,5.
2. Tìm hiểu văn bản: 
 a.Phân tích
a1. Bài ca thứ nhất:
- Bài ca dao là lời của hai người: chàng trai và cô gái.
- Bố cục gồm hai phần: 
+ Phần đầu: Lời người hỏi 
+ Phần sau: Lời người đáp.
- Những địa danh được nhắc đến: năm cửa ô Hà Nội, sông Lục đầu, núi Tản viên, đền Sòng, Thanh hóa, Lạng sơn.
+ Điểm riêng: mỗi địa danh gắn với mỗi địa phương khác nhau.
+ Điểm chung: Đều là những nơi nổi tiếng về văn hóa, lịch sử của nước ta.
Bài ca dao cho thấy sự hiểu biết về văn hóa, lịch sử, tình cảm quê hương đất nước thường trực trong mỗi con người, niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước.
 a2.Bài ca thứ tư:
- Hai câu đầu:
+ Cấu trúc như ngữ pháp giống nhau
+ Các nhóm từ ở dòng 2 lặp lại, đảo và đối xứng với các nhóm từ ở dòng 1. 
+ Nhịp 4/4/4 lặp lại ở cả hai dòng.
Tạo ấn tượng cảnh đồng lúa bạt ngàn xanh tốt và cảm xúc phấn chấn, yêu đời, yêu quê hương của người nông dân.
- Hai câu cuối: Thân em như chẽn lúa đòng đòng
 Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai...
 Nghệ thuật so sánh độc đáo : Gợi tả vẻ đẹp thon thả và sức sống thanh xuân của người thôn nữ giữa cánh đồng quê hương trong một buổi sáng đẹp trời.
(- Bài ca là lời của chàng trai, ca ngợi vẻ đẹp của cánh đồng, ca ngợi vẻ đẹp của cô gái.
- Cũng có thể bài ca là lời của cố gái đang nghĩ về thân phận mình như chẽn lúa nhỏ nhoi vô định...)
3. Tổng kết: 
a. Nghệ thuật: 
- Sử dụng kết cấu lời đáp, lừoi chào mời , lời nhắn nhủ…thường gợi nhiều hơn tả. 
- Có giọng điệu tha thiết, tự hào.
- Cấu tứ đa dạng, độc đáo.
- Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể.
b. Nội dung
* Ý nghĩa của văn bản:
 Ca dao bồ đắp thêm tình cảm cao đẹp của con người đối với quê hương, đất nước.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ:
- Học thuộc các bài ca dao được học.
- Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca có nội dung tương tự và học thuộc.
⃰ Bài mới:
- Chuẩn bị “ Những câu hát than thân”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
 ***************************************
Tuần : 3 Ngày soạn: 06/09/2014
Tiết PPCT: 11 Ngày dạy: 08/09/2014
Tiếng Việt: TỪ LÁY
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nhận diện được hai lọai từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận ( láy phụ âm đầu, láy vần).
- Nắm được những đặc điểm về nghĩa của từ láy.
- Hiểu được giá trị tượng thanh, gợi hình, gợi cảm của từ láy; biết cách sử dụng từ láy.
- Có‎ thức Rèn luyện, trau dồi vốn từ láy.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
 - Khái niệm từ láy.
 - Các loại từ láy.
 2. Kĩ năng: 
 - Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong văn bản.
 - Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm, để nói giảm hoặc nhấn mạnh.
 3. Thái độ: 
 - HS có ý thức giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, gợi mơ, phân tích ví dụ…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 Lớp 7A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ? Cho ví dụ minh họa?
- Nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập? 
- Trong các từ cho dưới đây, từ nào là từ ghép đẳng lập, từ nào là từ ghép chính phụ?
 Xe máy, mặt mũi, quần áo, bàn ghế, nhà sàn, chân tay, cây bàng, sinh viên, giáo viên..
 3. Bài mới: Ở lớp 6 các em đã biết khái niệm về từ láy. Đó là những từ phức có sự hoà phối âm thanh. Với tiết học hôm nay các em sẽ nắm được cấu tạo từ láy và từ đó vận dụng những hiểu biết vế cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa từ để các em vận dụng tốt từ láy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV ghi ví dụ trên bảng
GV: Những từ láy Đăm đăm, nhỏ nhỏ, xiêu xiêu, xanh xanh.. có âm thanh gì giống nhau?
HS: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn.
GV: Những từ láy Nho nhỏ, đo đỏ, tim tím, xôm xốp, đèm đẹp có âm thanh gì khác nhau ?
HS: Có sự giống nhau về phụ âm đầu, về vần giữa các tiếng. Tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo ra sự hài hòa về âm thanh
GV: Thế nào là từ láy toàn bộ? HS rút ra kết luận 
GV: Các từ Mếu máo, long lanh, nhăn nhó, liêu xiêu, lác đác, lí nhí có gì giống nhau? 
HS trả lời, GV nhận xét
GV: Thế nào là từ láy bộ phận ? HS rút ra kết luận 
* GV treo bảng phụ.Tìm từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận trong các câu sau? 
a. Đường vô xứ Huế quanh quanh …… hoạ đồ.
- HS: Từ láy toàn bộ.
b. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. 
- HS: Từ láy bộ phận
GV:Nghĩa của từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?
GV:Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa?
a. Lí nhí, li ti, ti hí
b. Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
 HS: trả lời, GV nhận xét 
GV: So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.	 	
 GV: Tìm các từ láy có nghĩa mạnh hơn hoặc nhẹ hơn so với tiếng gốc?	
HS: Thăm thẳm mạnh hơn thẳm.
 Khe khẽ nhẹ hơn khẽ.
GV: Nghĩa của từ láy như thế nào so với tiếng gốc?
GV: Đặc điểm về nghĩa của từ láy? HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý 
LUYỆN TẬP	 
- GV: Gọi HS đọc BT1, 2, 3.	
- GV hướng dẫn HS làm.
- HS thảo luận nhóm – 4 nhóm – 5 phút, trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét, sửa sai.
GV: Trong những từ láy sau, từ nào là từ láy toàn bộ?	
	A. Mạnh mẽ.	C. Mong manh.
B. Ấm áp.	D. Thăm thẳm.	 
Mỗi HS tự đặt câu với từ láy đã cho 
 - Cô em có dáng người nhỏ nhắn.
 -Bạn Lan có giọng nói thật nhỏ nhẻ.
GV hướng dẫn HS phân b biệt từ láy với từ ghép có tiếng cùng phụ âm đầu 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Tìm từ láy trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” và văn bản “ Cổng trường mở ra” .
Soạn bài mới: Đại từ
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Các loại từ láy:
a. Từ láy toàn bộ 
* Ví dụ :
- Đăm đăm, nhỏ nhỏ, xiêu xiêu, xanh xanh..
àCác tiếng lặp lại hoàn toàn 
- Nho nhỏ, đo đỏ, tim tím, xôm xốp, đèm đẹp
àTiếng đứng trước biến đổi thanh điệu 
=> Từ láy toàn bộ: các tiếng lặp lại hoàn toàn hoặc tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo ra sự hài hòa về âm thanh
b.Từ láy bộ phận:
VD:
- Mếu máo,long lanh, nhăn nhó 
à Giống nhau về phụ âm đầu
- Liêu xiêu, lác đác, lí nhí 
à Giống nhau bộ phần vần 
=> Từ láy bộ phận : giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần
2. Nghĩa của từ láy:
VD1: Oa oa, ha hả, tích tắc, gâu gâu..
-> Được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng: Nhái lại tiếng kêu , tiếng động. 
VD2: Lí nhí, li ti, ti hí ..
-> Âm thanh, hình dáng nhỏ bé. (khuôn vần i)
VD3: Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh..
-> Hình ảnh, động tác lên xuống 1cách liên tiếp, (có chung khuôn vần âp.)
=> Nghĩa của từ láy được tạo bởi đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối thanh giữa các tiếng
VD4: - Mềm mại nhấn mạnh hơn mềm.
- Đo đỏ giảm nhẹ đi so với đỏ.
=> Nghĩa của từ láy có sắc thái giảm nhẹ hoặc sắc thái nhấn mạnh hơn so với tiếng gốc.
II. LUYỆN TẬP:
BT1: Tìm từ láy trong văn bản
- Láy hòan tòan:bần bật , thăm thẳm, chiêm chiếp.
- Láy bộ phận:nức nở, tức tưởi, rón rén, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.
BT2: Điền từ láy và ô cho trước 
- Lấp ló, nho nhỏ , nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch , anh ách
BT3: Chọn từ láy thích hợp điền vào chỗ trống trong câu
- a/ nhẹ nhàng. b/ nhẹ nhõm.
- a/ xấu xa. b/ xấu xí….
BT4 : Đặt câu với từ láy sau : nhỏ nhắn , nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, xanh xanh,loáng thóang
BT5: Phân biệt từ láy với từ ghép có tiếng cùng phụ âm đầu 
Máu mủ, râu ria, ngu ngốc, mệt mỏi, nảy nở…là từ ghép có các tiếng cùng phụ âm đầu, nếu tách chúng ra thành từ độc lập đứng một mình thì chúng vẫn có nghĩa
VD: Máu: chất lỏng tuần hoàn trong động mạch, tĩnh mạch của động vật có xương sống, máu chiếm 5% trọng lượng cơ thể người. 
Mủ: nước trắng đặc ở mụt nhọt, vết thương.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ: 
- Nhận diện từ láy trong văn bản đã học.
- Nắm và cho ví dụ từ láy toàn bộ, bộ phận? Đặc điểm nghĩa của từ láy.
⃰ Bài mới:
- Chuẩn bị: Đại từ
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
***************************************
Tuần : 3 Ngày soạn: 07/09/2014
Tiết PPCT: 12 Ngày dạy: 09/09/2014
Tập làm văn: QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VIẾT SỐ 1
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được các bước của quá trình tạo lập văn bản để có thể tập viết một văn bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn.
 - Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. Vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc – hiểu văn bản và thực tiễn nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
 - Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn.
2. Kĩ năng: 
 - Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc.
3. Thái độ: 
 - Giáo dục tính cẩn thận khi tạo lập văn bản, khi làm bài.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Gợi mở, tích hợp với phần văn bản, diễn giảng.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 Lớp 7A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu yêu cầu một văn bản có tính mạch lạc? 
 - Phân tích tính mạch lạc của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê
 3. Bài mới:
 Chúng ta đã tìm hiểu về bố cục của văn bản, về tính mạch lạc của văn bản. Vậy thì quá trình tạo lập một văn bản đảm bảo bố cục và mạch lạc cần đạt được những yêu cầu gì. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: Trong cuộc sống khi nào các em viết thư hoặc viết bài thơ về mẹ?
HS: Khi muốn thăm hỏi sức khỏe, trò chuyện, hoặc bộc lộ tình cảm.
GV: Vậy sự thôi thúc nào mà con người lại muốn tạo lập nên văn bản?
HS: Khi muốn giải bài tình cảm, khi có nhu cầu phát biểu ý kiến hay viết thư cho bạn bè.
GV: Văn bản “ Mẹ tôi” viết cho ai, để làm gì?, về cái gì?, viết như thế nào?
HS: Thảo luận theo bàn, trả lời.
GV: Diễn giảng: Bất kì văn bản nào trước khi viết cũng cần xác định viết cho ai?.....Đó gọi là định hướng chính xác.
GV: Sau khi định hướng đúng đắn em bắt tay vào viết văn bản ngay được không? Hay còn phải làm gì?
HS: Không cần xây dựng bố cục rành mạch, hợp lí.
GV: Em hãy xác định bố cục văn bản “ Cổng trường mở ra”
HS:
+ Mở bài: Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng
+ Thân bài: Diễn biến tâm trạng của mẹ
+Kết bài: Suy nghĩ của mẹ về giáo dục
GV: Đây là văn bản có bố cục hợp lí. Chỉ có ý và bố cục đã tạo được văn bản chưa?
HS: Phải diễn đạt thành vănà văn bản
- GV: Gọi HS đọc phần 4 SGK/45: Cho biết việc viết thành văn cần đạt những yêu cầu gì?
HS: trả lời các yêu cầu SGK/45.
GV: văn bản có cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không? Nếu có thì sự kiểm tra ấy dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào?
HS: Cần được kiểm tra lại xem có đúng hướng không, bố cục có hợp lí không và cách diễn đạt có gì sai sót không.	
GV: Để làm nên 1 văn bản, người tạo lập văn bản cần phải thực hiện các bước nào?
HS: trả lời ghi nhớ, đọc ghi nhớ.	
LUYỆN TẬP
GV: Gọi HS đọc BT2 ?	
GV: hướng dẫn HS làm
HS: thảo luận nhóm, trình bày.
GV: nhận xét, sửa sai.	 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
(Viết đoạn văn ngắn kể về các việc em đã làm trong ngày chủ nhật theo mối liên hệ thời gian)
- Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 1
*Đề: Miêu tả chân dung một người bạn của em?
HS lập dàn ý cho đề bài tả người . Chú ý bố cục 3 phần, tính mạch lạc, liên kết trong văn bản
*Nộp bài vào chiều thứ 4 tuần 4.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Các bước tạo lập văn bản:
* Có nhu 

File đính kèm:

  • docTUAN 3 VAN 7 2014 2015.doc