Giáo án NGữ văn 7 - Tuần 1 - Năm học 2015-2016

- Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư (qua nhật ký của con), nhan đề “Mẹ tôi”.

? Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” ?

- Con ghi nhật ký.

- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề.

? Em hiểu “lễ độ” là gì?

- HS đọc từ khó.

? Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?

- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con.

? Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con ?

- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy.

- Bố không thể nén được cơn giận.

- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư ?

 

docx20 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 867 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án NGữ văn 7 - Tuần 1 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ ?
- Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
? Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình ?
- Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường.
- Vì ngày khai trường có ý nghĩa đặc biệt với mẹ, với mọi người.
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết đó có tác dụng gì ?
- Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc, tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. 
- HS theo dõi đoạn văn cuối
? Đoạn văn thể hiện điều gì qua hành động và lời nói của mẹ ?
? Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
“ Bằng hành động đó họ muốn. cả hàng dặm sau này”
? Cách dẫn dắt của tác giả có gì đặc biệt ?
- Đưa ra ví dụ cụ thể mà sinh động để đi đến kết luận về tầm quan trọng của giáo dục.
-GV mở rộng về giáo dục ở Việt Nam và sự ưu tiên cho giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
? Người mẹ nói: “bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ?
-HS thảo luận nhóm 4 (4p)
-Đại diện báo cáo.
-GV kết luận:
? Từ sự phân tích trên em có suy nghĩ gì về nhan đề “ Cổng trường mở ra” ?
- Hình ảnh nghệ thuật mang ý nghĩa tượng trưng như cánh cửa cuộc đời mở ra.
*Hoạt động 3: tổng kết rút ra ghi nhớ 
Mục tiêu: HS khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Cách tiến hành
? Bài văn giúp ta hiểu gì về tình cảm của mẹ và vai trò của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người ?
-HS đọc ghi nhớ; GV khái quát.
* Hoạt động 4: Tiến hành cho học sinh luyện tập, thực hành 
2-3 HS đọc bài
Suy nghĩ trả lời
Thảo luận nhóm theo bàn sau đó đại diện trình bày.
Suy nghĩ trả lời
Thảo luận sau đó nhóm trưởng trình bày.
Suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Học sinh liên hệ
Thảo luận nhóm 
Suy nghĩ trả lời
I. Đọc- Tìm hiểu chung:
1. Đọc văn bản.
2. Thảo luận chú thích
3.Bố cục
- P1: đầu -> ngày đầu năm học: tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng
P2: còn lại : tình cảm của mẹ đối với con.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng.
- Mẹ : thao thức, chuẩn bị đồ dùng cho con, trằn trọc suy nghĩ.
- Con: giấc ngủ đếnuống li sữa,không có mối bận tâm nào.
- Tâm trạng của hai mẹ con không giống nhau:
+ Tâm trạng con: háo hức, thanh thản, 
nhẹ nhàng.
+ Tâm trạng mẹ: bâng khuâng, xao xuyến,trằn trọc suy nghĩ miên man.
2. Tình cảm của mẹ đối với con.
- Mẹ yêu thương, lo lắng, chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngàykhai trường đầu tiên của con.
- Mẹ đưa con đến trường với niềm tin 
và kì vọng vào con.
3. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết.
- Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm 
người.
- Mở ra ước mơ, tương lai cho con người.
III. Tổng kết:
Ý Nghĩa: Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vài trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Nghệ thuật: Lựa chọn hình thức tự bạch như những dong nhật kí của người mẹ nói với con.
 - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
3. Ghi nhớ: ( SGK)
IV. Luyện tập
Bài tập 1: 
Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức
vừa hồi hộp , lo lắng.
Bài tập 2:( về nhà)
Năng lực đọc diễn cảm
Năng lực tư duy
Năng lực hợp tác, tư duy, giải quyết vấn đề
Năng lực tư duy, hợp tác, tự quản
Năng lực tư duy, cảm thụ văn học.
Năng lực cảm thụ văn học.
Năng lực liên hệ
Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
Năng lực tổng hợp khái quát,
thực hành
4. Củng cố (3p)
- Em thấy người mẹ trong bài văn là người như thế nào?
( Tình cảm, sâu sắc, tế nhị, hiểu biết.)
? Mượn tâm trạng mẹ trong đêm trước buổi khai trường để nói gì?
- Tầm quan trọng của việc học , nhà trường.
- Tình cảm sâu nặng mẹ -> con.
- Nhắc nhở người làm con phải nhớ đến tình cảm của mẹ.
5. Dặn dò:(1p)
- Học ghi nhớ + phân tích .
- Làm BT 2 + đọc thêm SGK trang 9.
- Soạn tiết 2 văn bản: Mẹ tôi, đọc trả lời câu hỏi SGK.
 ********************************************************************* 
Ngày soạn: 12 /8 /2015
Tiết 2 Văn bản
MẸ TÔI
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Qua bức thư của người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người 
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Sơ lựơc về tác giả Ét - môn - đô - đơ A - mi - xi 
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi 
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư .
 2. Kĩ năng: 
 a. Kĩ năng chuyên môn: 
- Đọc - hiểu một văn bản dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
 b.Kĩ năng sống: 
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệmcủa cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật,giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản 
 3. Thái độ: - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người .
III. CHUẨN BỊ:
 - GV: bảng phụ ghi bài tập trắc nghiệm.
 - HS: soạn bài, SGK
- phương pháp: Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia đình.
- §ọc diễn cảm, phân tích, bình, nêu vấn đề.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định tổ chức (1p)
 2. Kiểm tra bài cũ: (4p)
 Qua văn bản "Cổng trường mở ra " em hãy nêu tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
 3. Bài mới
*Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tiếp thu kiến thức văn bản "Mẹ tôi".
Cách tiến hành
 Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng, cao cả. Tuy nhiên không phải ai, lúc nào cũng ý thức được điều đó, chỉ khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản“ Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực học sinh.
*Hoạt động 2: Đọc- tìm hiểu chung 
Mục tiêu: HS cảm nhận được t/c thiêng liêng, cao cả mà cha mẹ giành cho con cái; HS có kĩ năng đọc diễn cảm, cảm thụ văn bản.
Cách tiến hành
 -GV hướng dẫn đọc: thể hiện tâm tư và tình cảm buồn khổ của người cha trước những lỗi lầm của con -> sự trân trọng của ông đối với vợ.
-GV đọc mẫu. HS đọc , nhận xét, GV sửa chữa.
? Nêu vài nét về tác giả?
? Văn bản được trích từ đâu?
Về hình thức văn bản có gì đặc biệt?
- Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư (qua nhật ký của con), nhan đề “Mẹ tôi”.
? Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” ?
- Con ghi nhật ký.
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề.
? Em hiểu “lễ độ” là gì?
- HS đọc từ khó.
? Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con.
? Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con ?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy.
- Bố không thể nén được cơn giận.
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư ?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên? Tác dụng?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh.
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng.
? Qua đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn ... đó” 
? Vì sao ông lại có thái độ như vậy... chúng ta tìm hiểu phần 2...
Hs: quan sát vào đoạn 2 SGK.
? Những chi tiết nào nói về người mẹ ?
- Thức suốt đêm.. mất con.
- Người mẹ sẵn sàng. cứu sống con.
? Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
- Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ .
-> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể.
? Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào? Em có nhận xét gì về lời lẽ, những chi tiết, h/ảnh mà t/giả viết trong đoạn văn này ?
? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào?
- Trân trọng, yêu thương. Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ thì đó là một sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp.
- GV giải thích: nguyên văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
-Người soạn thay: Bố không thấy con -> là đoạn diễn đạt khá cực đoan -> nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ. 
? Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?
- Xúc động vô cùng
? Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố ? (GV treo bảng phụ có nhiều đáp án).
- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô.
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố.
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình.
? Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao?
- Không: xấu hổ -> tức giận.
- Thư: đọc, suy nghĩ, thấm thía, không thấy bị xúc phạm.
? Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời.
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
*Hoạt động 3: tổng kết rút ra ghi nhớ
Mục tiêu: HS khái quát được kiến
 thức cơ bản của bài.
Cách tiến hành
-Qua văn bản em rút ra được bài học gì?
-HS đọc ghi nhớ .
-GV nhắc lại, giải thích rõ ý nghĩa hai câu văn trong phần ghi nhớ.
*Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức để làm bài tập.
Cách tiến hành
- HS đọc , xác định yêu cầu, làm bài
- GV hướng dẫn , bổ sung và yêu cầu HS đọc đoạn văn đó.
- GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập ở nhà.
2-3 HS đọc bài
Suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Thảo luận sau đó nhóm trưởng trình bày.
Suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Học sinh liên hệ
Thảo luận nhóm 
Suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
I. Đọc, tìm hiểu chung:
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích
a.Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mixi(1846-1908) là nhà văn I ta li tác giả của nhiều cuốn sách nổi tiếng.
- Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả”. Truyện thiếu nhi – 1886.
b.Từ khó: ( SGK- t11)
II. Đọc, hiểu văn bản
1. Thái độ của người cha
- Bố viết thư cho En-ri-cô vì em đã trót vô lễ với mẹ.
+ “Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm xuyên vào tim bố” 
+ “Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?"
+ “Thà bố không có con còn hơn thấy con bội bạc.Con không đợc tái phạm nữa. 
- Trước lỗi lầm của En-ri-co, người cha ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận chỉ cho con thấy tình cảm (đau đớn) thiêng liêng của người mẹ. 
Thái độ cương quyết, nghiêm khắc trong khi giáo dục con.
2. Hình ảnh người mẹ
+ “mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn”.
+ “Thức suốt đêm lo lắng cho con, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con...”.
- “Người mẹ sẵn sàng cứu sống con, có thể đi ăn xin để nuôi con”.
- Lời lẽ chân tình thấm thía, từ ngữ gợi cảm, h/ảnh đối lập qua đó làm nổi bật h/ảnh người mẹ trìu mến thiết tha, yêu con vô hạn.
III. Tổng kết: 
1. Ý Nghĩa: Vai trò của người mẹ vô cùng quan trọng trong gia đình .
 - Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
2. Nghệ thuật: Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: En_ ri _cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng câu chuyện trong bức thư 
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
*. Ghi nhớ: ( SGK -tr12)
IV. Luyện tập
Bài tập1
Vai trò vô cùng to lớn của người mẹ được thể hiện trong đoạn: “ Khi đã khôn lớn.. tình yêu thương đó”.
Bài tập 2
Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền.
Năng lực đọc diễn cảm
Năng lực tư duy
Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề
Năng lực cảm thụ văn học
Năng lực tư duy, hợp tác.
Năng lực tư duy.
Năng lực cảm thụ văn học.
Năng lực liên hệ
Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
Năng lực tự quản
Năng lực tổng hợp khái quát,
thực hành
Năng lực tự quản
Năng lực thực hành
Cảm thụ văn học
 4. Củng cố: (2p)
- Học văn bản em hiểu thêm gì về tình cảm của cha mẹ đối với con cái? Từ đó em cần phải làm gì?
 5. Dặn dò: (2p) 
- Học nội dung phân tích, ghi nhớ, làm bài tập còn lại.
- Đọc trước bài" Từ ghép": + trả lời câu hỏi trong phần I, II . 
 + Nhắc lại khái niệm từ ghép, tìm một số từ ghép.
-------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 12/8/2015
Tiết 3
TỪ GHÉP
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận diện được hai loại từ ghép : Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghiã của từ ghép đẳng lập 
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí .
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập 
- Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
 2. Kĩ năng:
 a .Kĩ năng chuyên môn: 
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng,hệ thống hoá vốn từ
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể ,dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
 b.Kĩ năng sống: 
- Ra quyết định : lựa chon cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từghép.
 3. Thái độ: 
 - Yêu mến Tiếng Việt.
III.CHUẨN BỊ : 
 - GV: Bảng phụ ghi bài tập , tài liệu tham khảo.
 - HS: soạn bài, giấy khổ lớn, bút dạ.
 phương pháp
- Quy nạp, phân tích; Thưc hành có hướng dẫn: sử dụng từ ghép vào những tình huống cụ thể.
IV. BÀI MỚI : 
1. Ổn định tổ chức (1p)
2. Kiểm tra bài cũ (1p) : kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. 
 * Hoạt động 1: khởi động 
Mục tiêu: tạo hứng thú cho hs tiếp
 thu kiến về từ ghép
Cách tiến hành gv treo bảng phụ
 Từ
 từ đơn từ phức
 từ ghép từ láy
Vậy có mấy loại từ ghép? đặc điểm và ý nghĩa của các loại từ ghép đó. Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực học sinh.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu: hs nhận biết được hai loại 
từ ghép ; đặc điểm và ý nghĩa 
Cách tiến hành
 -HS đọc BT1 ( SGK- tr13)
 Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong hai từ ghép “ bà ngoại” và “ thơm phức” ?
- bà ngoại: + bà: tiếng chính
 + ngoại: tiếng phụ
- thơm phức: + thơm: tiếng chính
 + phức: tiếng phụ
? Nhận xét gì về trật tự các tiếng trong hai từ trên?
-> Những từ ghép trên gọi là ghép chính phụ
? Em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ?
- gv cho HS tìm nhanh một số từ ghép chính phụ.
HS đọc ví dụ 2
? Các tiếng trong hai từ “ quần áo”, “ trầm bổng” có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không?
- Không
? Các tiếng có quan hệ với nhau như thế nào về mặt ngữ pháp?
- Bình đẳng
-> từ ghép đẳng lập
? Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có gì khác nhau?
- Chính phụ: có tiếng phụ, tiếng chính
- Đẳng lập; Không
? Qua hai bài tập trên, em thấy từ ghép được chia làm mấy loại? Đặc điểm của từng loại?
- HS đọc ghi nhớ
- GV khái quát lại
? Hãy tìm một từ ghép chính phụ và một từ ghép đẳng lập rồi đặt câu?
- Đầu năm học, mẹ mua cho em chiếc xe đạp.
- Sách vở của em luôn sạch sẽ.
HS đọc BT SGK-tr14
? So sánh nghĩa của từ “ bà ngoại” với nghĩa của “ bà”.? Nghĩa của từ “ thơm phức” với từ “ thơm” ?
- Nghĩa của từ “ bà ngoại “ hẹp hơn so với nghĩa của từ “ bà”
- Nghĩa của từ “ thơm phức” hẹp hơn nghĩa của “ thơm”
? Tương tự hãy so sánh nghĩa của từ “ quần áo” với nghĩa của tiếng “ quần, áo”? Nghĩa của “ trầm bồng” với nghĩa “ trầm’ và “ bồng”?
- Nghĩa của “ quần áo” rộng hơn , khái quát hơn nghĩa của “ quần, áo”
- Nghĩa của từ “ trầm bổng” rộng hơn nghĩa của từ “ trầm “ và “ bồng”
? Nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ có đặc điểm gì?
-HS đọc ghi nhớ
-GV khái quát
-HS lấy ví dụ và phân tích
-GV nhận xét
*Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức
 để làm bài tập
Cách tiến hành
-HS đọc, xác định yêu cầu
-Làm việc theo nhóm: 3 phút
-Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận
-HS đọc, xác định yêu cầu bài tập
- gv treo bảng phụ ghi bài tập->gọi HS lên bảng điền
-HS nhận xét
-GV nhận xét , bổ sung
-HS đọc bài, nêu yêu cầu
-HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> 
-GV kết luận
-GV nêu yêu cầu
-HS thảo luận nhóm (3p)
-đại diện báo cáo
-GV kết luận
-GV hướng dẫn hs thực hiện các bài tập còn lại ở nhà
HS đọc bài
Suy nghĩ trả lời
Học sinh đọc ví dụ 2
Suy nghĩ trả lời
Thảo luận sau đó nhóm trưởng trình bày.
Suy nghĩ trả lời
Thảo luận sau đó nhóm trưởng trình bày.
Suy nghĩ lên bảng trình bày.
Thảo luận nhóm 
I. Các loại từ ghép
1. Ví dụ : SGK
- Các từ: bà ngoại, thơm phức-> là từ ghép chính phụ
2. Nhận xét
- Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và 
tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng 
sau.
+ các từ: quần áo, trầm bổng-> là từ ghép 
đẳng lập.
- Các từ ghép không phân ra tiếng chính, 
tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp)-> 
từ ghép đẳng lập.
3. Ghi nhớ1 ( SGK)
II. Nghĩa của từ ghép
1. ví dụ
2. Nhận xét
- Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn 
nghĩa tiếng chính.
 Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp 
hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó
3. Ghi nhớ( SGK)
III. Luyện tập
Bài tập 1: Phân loại từ ghép
Từ ghép CP
Từ ghép ĐL
nhà máy, nhà ăn, xanh ngắt, lâu đời, cười nụ
chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
 Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo thành 
từ ghép chính phụ:
- bút chì - ăn mày
- mưa phùn - trắng phau
- làm vườn - vui vẻ
- thước kẻ - nhát gan
Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép 
đẳng lập
- Núi sông, núi đồi
- Ham muốn, ham mê
- Mặt mũi, mặt mày
- Tươi tốt, tươi vui
- Xinh đẹp, xinh tươi
- Học hành, học hỏi
 Bài tập 4: 
 Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở 
được vì : sách và vở là danh từ chỉ đơn
 vị có thể đếm được
 Không thể nói một cuốn sách vở được
 vì : 
sách vở là từ ghép đẳng lập mang ý 
nghĩa khái quát nên không thể đếm được
Bài tập5,6,7(về nhà)
Năng lực tư duy, thực hành tiếng Việt
Năng lực tư duy, khái quát vấn đề
Năng lực tư duy, hợp tác.
Năng lực tư duy.
Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
Năng lực thực hành tiếng Việt
Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
4. Củng cố: (2 phút)
? Có mấy loại từ ghép? Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chúng?
5. Hướng dẫn học bài: (2 phút)
- Học ghi nhớ, làm BT ,5,6,7
- Chuẩn bị bài “ Liên kết trong văn bản”, trả lời câu hỏi SGK, xem kĩ các bài tập
***************************************************************
Ngày soạn: 14/08/2015
 Tiết 4: 
Liªn kÕt trong v¨n b¶n
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu rõ liên kết là một trong những dặc tính quan trọng nhất của văn bản .
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Khái niệm về liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
 2. Kĩ năng: 
- Nhận biết và phân tích tính liên kết trong văn bản.
- Viết các đoạn văn bài văn co tính liên kết. 
III. CHUẨN BỊ
 - GV: Bảng phụ ghi bài tập , tài liệu tham khảo.
 - HS: soạn bài, giấy khổ lớn, bút dạ.
 phương pháp
- Quy nạp, phân tích; Thưc hành có hướng dẫn vào những tình huống cụ thể.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định :
 2. Bài cũ:Kiểm tra sách vở và việc soạn bài của hs. 
 3. Bài mới : Giới thiệu bài: 
 Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể 

File đính kèm:

  • docxvan_7_tuan_1_2015_2016.docx