Giáo án Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Na - Tuần 9

A . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

-Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hoài hương được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lý Bạch.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức

-Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lý Bạch.

-Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ

-Hình ảnh ánh trăng, vấng trăng tác động đến tâm tình của nhà thơ

2. Kĩ năng:

 -Đọc hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch Tiếng Việt.

-Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.

-Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

3. Thái độ:

 Tình yêu quê hương qua hình ảnh bình dị nhất.

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp

 

 

doc9 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Na - Tuần 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 11/10/2014
TIẾT: 33	 	 Ngày dạy :14/10/2014
Văn bản: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
 - Nguyễn Khuyến -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 -Hiểu được tình bạn đậm đà thắm thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú.
-Biết phân tích một bài thơ Nôm Đường luật
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức
-Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến.
-Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường Luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thuý của Nguyễn Khuyến trong bài thơ.
2. Kĩ năng: 
 -Nhận biết được thể loại của văn bản.
-Đọc- hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú.
-Phân tích một bài thơ Nôm Đường luật.
3. Thái độ:
 Tôn trọng tình bạn không chỉ vì vật chất.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
Lớp 7a1: Vắng……………………
Lớp 7A4: Vắng :……………….
Phép………………….,KP:……………………
Phép…………………,Kp…………….
2. Bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang”? Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Nêu tâm trạng của tác giả khi tới Đèo Ngang?
3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài:
	Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ có nhiều bài thơ hay về làng cảnh quê hương, về nỗi buồn và niềm vui trong cuộc sống nơi thôn dã. Bạn đến chơi nhà là bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là bài thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng, thơ Nôm Đường luật Việt Nam nói chung. Vì sao bài thơ lại được đánh giá như vậy, sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở đâu? Cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
* Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
? Trình bày hiểu biết của em về Nguyễn Khuyến?
 Hs trình bày theo kiến thức Sgk cung cấp.
Gv: Nguyễn Khuyến là nhà nho ẩn dật, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ trữ tình và trào phúng lớn cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX trong lịch sử văn học dân tộc.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
?Bài thơ này thuộc thể thơ gì?Giống với bài thơ nào đã học? 
->Thuộc thể thất ngôn bát cú, giống bài “Qua Đèo Ngang”.
? Dựa vào kiến thức về luật bằng trắc đã học, cho cô biết bài thơ được làm theo thể trắc hay thể bằng? -> Thể trắc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
Gv yêu cầu: Đọc giọng tươi vui, hóm hỉnh.
Gv đọc mẫu 1 lần, gọi 2 Hs đọc lại.
? Bài thơ này có thể chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung từng phần?-> 3 phần…
?Nêu phương thức biểu đạt?-> Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu và tâm trạng của tác giả khi đọc câu thơ mở đầu?
-> Câu thơ không chỉ là một lời thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là một tiếng reo vui, hồ hởi khi đã bao lâu bạn mới tới thăm. Qua đó thể hiện niềm vui, sự phấn chấn của tác giả.
?Lâu rồi bạn mới đến nhà chơi nhưng Nguyễn Khuyến đã tiếp đãi bạn ntn? Em có nhận xét gì về việc tiếp đãi đó?
-> Nguyễn Khuyến đãi bạn bằng số không to tướng. Bởi lẽ, trong nhà không có ai để sai bảo cũng không hề có thứ gì khả dĩ dùng được. Trẻ đi chơi chẳng biết bao giờ về. Gà béo, cá ngon nhưng cá dưới ao sâu; gà ngoài vườn, vườn rộng rào thưa làm sao bắt. Có cải, có bầu, có mướp nhưng chúng đang ở dạng tiềm năng. Ngay cả miếng trầu là đầu câu chuyện cũng không có. 
?Tạo một tình huống khó xử như thế, mục đích nhà thơ muốn bộc lộ điều gì?
? Không có bất cứ thứ gì ăn được để đãi bạn ở xa mới tới. Vậy chủ nhà đã tiếp khách như thế nào?
-> Không có gì để tiếp bạn nhưng thực ra có rất nhiều. Chủ nhà tiếp khách bg một tình bạn đậm đà, thắm thiết không dễ gì có. Đó chính là tình cảm mà ta bày tỏ đối với bạn.
Thảo luận: So với cụm từ “ta với ta” ở đây với cụm từ “ta với ta” ở bài thơ “QĐN” có gì giống và khác?
 - Giống nhau về mặt hình thức.
 - Khác nhau: Ở bài “Qua Đèo Ngang” hai chữ ta nhưng chỉ 1 người, 1 tâm trạng, với nỗi cô đơn thăm thẳm không biết chia sẻ cùng ai của Bà Huyện Thanh Quan. Còn ở bài này hai chữ ta chỉ hai người, mà khoảng cách rất gần, rất thân mật, thể hiện sự đồng tâm nhất trí giữa những người bạn.
* Tổng kết: Nêu nhận xét về bài thơ “Bạn đến chơi nhà”? 
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
* Luyện tập: Ngôn ngữ bài Bạn đến chơi nhà có gì khác với ngôn ngữ đoạn thơ Sau phút chia li?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
GV gợi ý: Bài thơ nói về tình bạn của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê -> Khóc Dương Khuê. Ngoài ra trong văn học Trung Quốc có một tình bạn nổi tiếng giữa Bá Nha và Tử Kỳ
- Chuẩn bị bài : Đọc, tìm hiểu nghĩa từ Hán Việt, cảm nhận vẻ đẹp ánh trăng và tâm hồn nhà thơ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 1. Tác giả: 
Nguyễn Khuyến (1835-1909) là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. 
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: Được sáng tác khi bạn đến chơi nhà. 
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
 a. Bố cục: 3 phần
 b.Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
c. Phân tích
c.1. Cảm xúc khi bạn tới nhà
 “Đã bấy lâu nay bác tới nhà”
- Giọng điệu tự nhiên, lời thông báo, tiếng reo vui, hồ hởi, .
-> Niềm xúc động, vui sướng vô hạn của tác giả khi có bạn tới thăm.
c.2. Cảm xúc về gia cảnh: (6 câu tiếp)
- Không có thức gì để thiết đãi bạn…
->Tạo tình huống bất ngờ, khó xử,giọng điệu hóm hỉnh, vui tươi. 
->Thậm xưng, thi vị hóa cái nghèo.
=> Bày tỏ cuộc sống thanh bạch, tâm hồn thanh cao của nhà nho khước từ bổng lộc chốn quan trường, lui về sống bình dị giữa làng xóm, quê hương.
c.3 Cảm xúc về tình bạn
“Bác đến chơi đây, ta với ta.”
- Ta với ta: là tôi và bác, là hai chúng ta.
-> Sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách.
=> Bộc lộ tình bạn chân thành, mộc mạc, đậm đà, vô cùng quý giá.
3. Tổng kết 
 Ghi nhớ: (Sgk/105)
4. Luyện tập
Bt1(a). 
III. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bài thơ, tìm đọc một số bài thơ khác viết về tình bạn của Nguyễn Khuyến và của các tác giả khác.
- Nhận xét về ngôn ngữ và giọng điệu của thơ.
- Soạn bài  « Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh »
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN: 09	 	 Ngày soạn: 12/10/2014
TIẾT: 34,35	 	 Ngày dạy :15/10/2014
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
HDĐT: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
- Lí Bạch –
* CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
A . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hoài hương được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lý Bạch.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức
-Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lý Bạch.
-Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ
-Hình ảnh ánh trăng, vấng trăng tác động đến tâm tình của nhà thơ
2. Kĩ năng: 
 -Đọc hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch Tiếng Việt.
-Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
-Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ:
 Tình yêu quê hương qua hình ảnh bình dị nhất.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp
* HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
 Lý Bạch
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
-Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên bút pháp nghệ thuật độc đáo của tác giả Lý Bạch trong bài thơ.
-Bước đầu biết nhận xét về mỗi quan hệ giữa tình và cảnh trong thơ cổ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức
-Sơ giản về tác giả Lý Bạch.
-Vẻ đẹp độc đáo hùng vĩ, tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó hiểu được tâm hồn phóng khoáng lãng mạn của nhà thơ.
-Đặc điểm nghệ thuật độc đáo trong bài thơ
2. Kĩ năng: 
 -Đọc hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch Tiếng Việt..
-Sử dụng phần dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích luỹ vốn từ Hán Việt..
3. Thái độ:
 Cảm tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
Lớp 7a1: Vắng……………………
Lớp 7A4: Vắng :……………….
Phép………………….,KP:……………………
Phép…………………,Kp…………….
2. Bài cũ: Đọc thuộc bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến. Nêu ý nghĩa văn bản. Qua bài thơ này, em rút ra được bài học gì về tình bạn?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
 Lí Bạch là một trong những nhà thơ nổi tiếng đời Đường. Tác phẩm của ông rất nổi bật với trường phái thơ ca lãng mạn hòa quyện trong tâm hồn hết sức phóng khoáng. Hôm nay, chúng ta sẽ được thưởng thức hai bài thơ viết về phong cảnh thiên nhiên đậm chất trữ tình của tác giả.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
? Trình bày những hiểu biết của em về Lý Bạch?
Hs căn cứ phần Chú thích * Sgk, trang 111, trả lời.
Gv cung cấp thêm cho Hs một số thông tin và xem hình LB.
? Bài thơ được đánh giá là một trong những bài thơ nổi tiếng viết về trăng của Lý Bạch. Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời? Bài thơ được sáng tác theo chủ đề nào?
Gv: “Vọng nguyệt hoài hương” là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ. Bởi vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Ở xa quê, trăng càng sáng, càng tròn, càng nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Trăng mùa thu khi không khí đã trở lạnh lại càng có sức khêu gợi mạnh mẽ hơn. Trương Minh Phi cho rằng: “Trong loại thơ nhìn trăng mà thổ lộ tâm tình nhớ quê, bài có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản, tinh khiết nhất là “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch, song bài có ma lực lớn nhất, được truyền tụng rộng rãi nhất cũng là bài “Tĩnh dạ tứ” ấy”.
? Bài thơ này được làm theo thể thơ nào? Đặc điểm thể thơ. Thể thơ giống với bài thơ nào đã học?
-> Thể thơ giống bài “Phò giá về kinh”.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm, buồn, thiết tha.
Gv đọc mẫu 1 lần, gọi Hs đọc lại, Gv nhận xét.
Hs đọc bằng mắt phần giải nghĩa các yếu tố Hán Việt/Sgk.
Hướng dẫn Tìm hiểu văn bản
? Bài thơ có thể chia làm mấy phần? -> 2 phần.
? Nêu phương thức biểu đạt? -> Miêu tả và biểu cảm.
Gv đọc lại 2 câu thơ đầu, ở cả 3 phần.
? Hai câu thơ đầu có phải chỉ thuần tả cảnh không? 
->Không phải, bởi đối tượng ở đây là ánh trăng, nhưng chủ thể là nhân vật trữ tình. Tuy thế, ở phần phiên âm chỉ có một động từ “nghi” nhưng ở bản dịch lại thêm 2 động từ: “rọi”, “phủ”. Làm thế khiến cho ý vị trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt nên nhiều người nhầm tưởng 2 câu đầu tả cảnh.
? Chữ “sàng” trong câu đầu phần phiên âm cho thấy tác giả ngắm trăng trong tư thế nào? -> Nằm giường ngắm trăng. 
? Ở đây, nếu thay chữ “sàng” (giường) bằng “án” (bàn), “đình” (sân) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác đi như thế nào?
-> Nếu dùng “án” người đọc nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách; nếu dùng “đình” lại tưởng tác giả đang đứng trước sân. Chữ “sàng” ở đây gợi cho người đọc nghĩ một cách có căn cứ rằng nhà thơ đang nằm trên giường và không ngủ được nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa sổ. 
? Ngắm trăng sáng, tác giả đã liên hệ tới điều gì?
-> Tác giả thấy trăng sáng quá đã chuyển thành màu trắng giống như sương. Cũng như Tiêu Cương, nhà thơ sống trước Lý Bạch mấy trăm năm đã cảm nhận “Dạ nguyệt tự thu sương” (Trăng đêm giống như sương thu). Tuy nhiên, ở Tiêu Cương đó là một sự so sánh, còn ở Lý Bạch đó là một khoảnh khắc suy nghĩ của con người.
? Qua ánh trăng ta thấy tác giả là người như thế nào?
-> Bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc, trăn trở không yên.
(?)Phát hiện nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này?
(?) Hai câu thơ đã thể hiện tâm sự gì của tác giả?
(?)Tâm sự đó có phù hợp với hoàn cảnh của bài thơ không?
(?) Hãy lấy thêm một số ví dụ khác lấy ánh trăng để bộc lộ tâm sự của nhà thơ?
 Gv:ví dụ trong thơ của Bác Hồ; Thơ Hàn Mạc Tử; Hay của Xuân Diệu 
TIẾT 2
* Tổng kết: ? Khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
Hs trình bày, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. 
Hs đọc phần Ghi nhớ, Sgk.
 Hai câu thơ dịch đã nêu được khá đầy đủ ý, tình cảm của bài thơ. Tuy nhiên, so với phần phiên âm thì Lý Bạch không dùng phép so sánh, sương chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ. Hơn nữa, bài thơ ẩn chủ ngữ, không nói rõ Lý Bạch. 
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
? Bài thơ thuộc đề tài nào?
? Thể thơ của bài thơ này là gì? Đặc điểm thể thơ? Thể thơ giống với bài thơ nào chúng ta đã học?
 Hs suy nghĩ, trả lời.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc phấn chấn, hùng tráng, ngợi ca.
Gv đọc mẫu 1 lần, gọi 2 Hs đọc lại.
Yêu cầu Hs đọc bằng mắt phần giải nghĩa các yếu tố Hán Việt và phần Chú thích trong Sgk.
? Nêu phương thức biểu đạt? -> Miêu tả và biểu cảm.
Gv đọc câu thơ đầu
? Qua câu thơ, em nhận thấy tác giả đứng ngắm thác núi Lư ở vị trí nào? Nêu tác dụng của vị trí đó?
? Ở vị trí đó, Lý Bạch quan sát thấy toàn cảnh núi Lư ntn?
? Từ xa, ngắm kỹ dòng thác, tác giả nhận ra vẻ đẹp cụ thể nào của thác nước?
? Qua bức tranh núi thác Lư, em có nhận xét gì về tâm hồn thơ Lý Bạch? 
Hs trả lời
*Tích hợp phụ đạo học sinh yếu kém
- Ôn tập lại nội dung chính và ý nghĩa bài thơ “Bạn đến chơi nhà”
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn Hs một số nội dung tự học.
- HS đọc kĩ văn bản phần nguyên tác và dịch thơ so với bản dịch nghĩa, chú ý các từ Hán Việt, xem bản dịch nào sát với nguyên tác hơn
- Chuẩn bị bài “Chữa lỗi quan hệ từ”: Đọc sgk, tìm hiểu các lỗi về quan hệ từ thường gặp.
A. Bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Lý Bạch (701 - 762) là nhà thơ đời Đường của Trung Quốc
2. Tác phẩm
- Là một trong những bài thơ nổi tiếng viết về trăng của Lý Bạch. 
- Hoàn cảnh ra đời: Tác giả sống tha hương nơi đất khách quê người. 
- Chủ đề: Vọng nguyệt hoài hương.
- Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
a. Bố cục: 2 phần
b.Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm
c. Phân tích
 a. Hai câu thơ đầu
 “Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.”
(Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương)
- Tư thế: nằm trên giường ngắm trăng. 
- Liên tưởng: Trăng sáng như sương.
-> Vẻ đẹp lung linh, huyền ảo của ánh trăng trong đêm khuya thanh tĩnh.
=> Tâm hồn nhạy cảm, tâm trạng trằn trọc, trăn trở của một lữ khách xa quê.
b. Hai câu thơ cuối:
 Cử đầu vọng minh nguyệt
 Đê đầu tư cố hương
 (Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
 Cúi đầu nhớ cố hương)
àSử dụng phép đối: Ngẩng-cúi
à Thể hiện tâm tư trĩu nặng nhớ quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ giản dị mà tinh luyện, hàm súc.
- Sử dụng phép đối rất tài tình.
b. Nội dung: Nỗi buồn, nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả.
* Ý nghĩa: Vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng và bay bổng của nhà thơ Lí Bạch.
B. * HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: 
XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: (Sgk/111)
2. Tác phẩm:
- Đề tài: Viết về thiên nhiên.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
a.Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm
b. Phân tích
 b.1 Điểm nhìn của tác giả
- Nhìn cảnh vật từ xa.
-> Có thể bao quát toàn cảnh.
b.2 Vẻ đẹp của thác núi Lư
-Vẻ đẹp kỳ vĩ, tráng lệ của dòng thác.
- Tình yêu thiên nhiên đằm thắm
3. Tổng kết
 a.Nghệ thuật:
 b.Nội dung:
*Ý nghĩa văn bản: Xa ngắm thác núi Lư là bài thơ khắc hoạ được vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lý Bạch.
4. Luyện tập
- Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà
- Cảm xúc về gia cảnh 
- Cảm xúc về tình bạn
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Nắm nội dung cả 2 tác phẩm.
 - Học thuộc lòng bài thơ theo bản dịch
- Nhớ 10 từ gốc Hán Việt. Nhận xét hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ.
- Soạn bài mới: Chữa lỗi về quan hệ từ.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TUẦN: 09	 	 Ngày soạn: 11/10/2014
TIẾT: 36	 	 Ngày dạy :16/10/2014
Tiếng việt: CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Biết các loại lỗi về quan hệ từ và cách sửa lỗi lỗi.
-Có ý thức sử dụng quan hệ từ đúng nghĩa, phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức
Một số lỗi khi sử dụng quan hệ từ và cách sửa lỗi
2. Kĩ năng: 
-Sử dụng quan hệ từ phù hợp với ngữ cảnh.
-Phát hiện và chữa được một số lỗi thông thương về quan hệ từ
3. Thái độ:
 Sử dụng quan hệ từ đúng- phù hợp
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp – Tích hợp – Quy nạp
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 
Lớp 7a1: Vắng……………………
Lớp 7A4: Vắng :……………….
Phép………………….,KP:……………………
Phép…………………,Kp…………….
2. Bài cũ: Quan hệ từ là gì? Xác định quan hệ từ và tác dụng trong cau sau:
 Trong lớp, Tùng không những học giỏi các môn tự nhiên , mà còn học giỏi các môn xã hội nữa.
3. Bài mới: Ở tiết học trước chúng ta đã học về Quan hệ từ. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu những lỗi thường gặp khi sử dụng quan hệ từ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Các lỗi thường gặp về quan hệ từ
* Lỗi thiếu quan hệ từ
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 1 Sgk, Hs đọc.
? Tìm lỗi sai trong hai câu trên? ->Thiếu quan hệ từ.
? Vậy chúng thiếu quan hệ từ ở chỗ nào? Hãy chữa lại cho đúng? -> Thêm qht vào vị trí thích hợp.
? Tác hại của việc thiếu quan hệ từ là gì? 
-> Câu văn thiếu tính liên kết nên không rõ nghĩa.
* Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 2 Sgk, Hs đọc.
? Tìm lỗi sai về việc sử dụng qht ở hai câu trên? 
-> Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa.
Câu 1: Quan hệ tương phản.
Câu 2: Quan hệ nhân quả.
-> Thay quan hệ từ đã cho bằng quan hệ từ mới.
* Lỗi thừa quan hệ từ
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 3 Sgk, Hs đọc.
? Vì sao các câu này thiếu chủ ngữ? Chữa lại cho hoàn chỉnh? -> Vì hai câu đều thừa qht. Có chúng đã biến phần chủ ngữ của câu thành trạng ngữ. Cách chữa là bỏ hai quan hệ từ “qua” và “về”.
* Lỗi dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 4 Sgk, Hs đọc.
? Các câu trên sai chỗ nào? Chữa lại cho đúng?
-> Các ý trong câu không có tính liên kết. Cách chữa là thêm ý, thêm qht phù hợp vào mỗi câu. 
? Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hãy chỉ ra một số lỗi thường gặp khi sử dụng quan hệ từ?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc. 
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Bt1: Thêm qht thích hợp để hoàn chỉnh câu?
Gọi Hs đứng tại chỗ làm.
Câu 1 thêm “từ”; câu 2 thêm “cho” hoặc “để”.
Bt2: Thay quan hệ từ thích hợp
Gọi 3 Hs lên bảng thực hiện.
Bt3: Hs làm miệng.
 Chữa lại bằng cách bỏ các quan hệ từ ở đầu mỗi câu: Câu 1 bỏ “Đối với”, câu 2 bỏ “Với”.
I Gọi 1 Hs lên bảng, các Hs khác làm vào nháp, sau đó nhận xét bài làm của bạn. Các câu sai yêu cầu sửa lại cho đúng. (Câu c: bỏ từ “cho”; câu e: đổi vị trí từ “của”; câu g: bỏ từ “của”; câu i: không thể dùng từ giá, vì nó dùng để nêu điều kiện thuận lợi làm giả thiết.)
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà làm bài.
I. Tìm hiểu các lỗi thường gặp về quan hệ từ
1. Thiếu quan hệ từ
- Lỗi sai: Thiếu quan hệ từ.
- Chữa lại: Thêm quan hệ từ vào vị trí thích hợp:
 + Câu 1: Đừng nên nhìn hình thức mà (để) đánh giá kẻ khác.
 + Câu 2: Câu tục ngữ này chỉ đúng với (đối với) xã hội xưa, còn ngày nay thì không đúng.
2. Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Lỗi: Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Cách chữa: Phải dùng quan hệ từ thích hợp:
 + Câu 1: Thay quan hệ từ và = nhưng
 + Câu 2: Thay quan hệ từ để = vì
 3. Thừa quan hệ từ
- Câu 1: Thừa quan hệ từ “qua”.
- Câu 2: Thừa quan hệ từ “về”.
-> Bỏ quan hệ từ trong các câu.
 4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết
- Các câu văn thiếu tính liên kết.
- Chữa lại:
 + Câu 1: … mà còn giỏi về nhiều môn khác nữa…
 + Câu 2: … không thích tâm sự với chị.
=> Ghi nhớ: (Sgk/107)
II. Luyện tập
Bt1: Thêm quan hệ từ thích hợp:
- Câu 1: thêm “từ”.
- Câu 2: thêm “cho”, “để”.
Bt2: Thay quan hệ từ:
- Câu 1: thay “với” bằng “như”.
- Câu 2: thay “tuy” bằng “dù”.
- Câu 3: thay “bằng” bằng “về”.
Bt3:
- Câu 1: bỏ “đối với”.
- Câu 2: bỏ “với”.
Bt4:
- Câu đúng: a, b, d, h.
- Câu sai: c, e, g, i.
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm nội dung bài học, học thuộc Ghi nhớ.
	- Làm hoàn thiện các bài tập vào vở.
- Viết 1 đoạn văn biểu cảm về trường lớp, bạn bè trong đó có sử dụng quan hệ từ.
- Soạn bài mới: Hồi hương ngẫu thư.
E. Rút kin

File đính kèm:

  • docvan 7 tuan 9.doc
Giáo án liên quan