Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 23 - Năm học 2015-2016 - Vi Thị Thơm

Giới thiệu chung (8P)

HS: đọc chú thích/54 về tác giả, tác phẩm.

GV: Cho biết đôi nét về tác giả

GV: Giới thiệu đôi nét về tác giả, chốt ý, ghi bảng.

- An-phông-xơ Đô-đê (1840- 1897) là nhà văn hiện thực và nhân đạo chủ nghĩa lớn của nước Pháp ở nửa cuối thế kỉ XIX. Ông sinh tại Nim, tỉnh Lăng-gơ-đốc thuộc miền nam nước Pháp, trong một gia đình kinh doanh tơ lụa. Khi người cha bị phá sản, gia đình ông phải dời đến thành phố Li-ông. Cậu bé Đô-đê là một học sinh thông minh, rất ham mê đọc sách. Mười lăm tuổi, Đô-đê bắt đầu làm thơ và viết tiểu thuyết.

- Tác phẩm đã xuất bản: Chú nhóc (1886); Những lá thư viết từ cối xay gió (1869); Tác-ta-ranh xứ Ta-rax-công (1872), Tác-ta-ranh trên núi An-pơ (1885), Cảng Ta-rax-công (1890).

- Tác phẩm của An-phông-xơ Đô-đê thấm đẫm tinh thần nhân đạo và tinh tế, giàu chất thơ, nhiệt thành gửi gắm niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người.

Đọc hiểu văn bản

Đọc, hiểu từ khó (10P)

GV: Đọc mẫu đoạn 1, hướng dẫn cách đọc, giọng điệu và nhịp điệu của lời văn theo cái nhìn và tâm trạng của chú bé Phrăng. Đoạn cuối nhịp dồn dập, căng thẳng, xúc động.

GV và HS: Giải nghĩa từ khó.

GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt

HS: Câu chuyện kể về một buổi sáng – như thường lệ, cậu bé Phrăng đến lớp. Dọc đường cậu thấy có những điều khác hẳn mọi hôm. Phrăng vào lớp càng thấy ngạc nhiên hơn. Thầy Ha-men ăn mặc chỉnh tề như trong ngày lễ. Thầy không quở mắng mà còn nói với Phrăng bằng giọng dịu dàng. Không khí trong lớp học trang trọng. Cuối lớp có cụ già Hô-de, bác phát thư và nhiều người khác. Hoá ra đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Phrăng ân hận vì mình đã không thuộc bài – nhất là khi thầy Ha-men giảng bài học cuối cùng thật xúc động. Kết thúc buổi học thầy Ha-men viết lên bảng dòng chữ thể hiện lòng yêu nước của mọi người: “Nước Pháp muôn năm”.

Tìm hiểu văn bản (20P – Tiết 89):

GV: Nội dung chính của truyện là gì?

HS: Truyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng của một trường học vùng An-dát.

GV: Tìm bố cục truyện. Nêu nội dung từng đoạn? Phương thức biểu đạt?

HS: P1: Từ đầu -> “Vắng mặt con”: Quang cảnh trước buổi học

P2: tiếp-> “Cuối cùng này”: Diễn biến buổi học cuối cùng

P3: còn lại: Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng

GV: Nhân vật chính trong truyện là ai? Kể theo ngôi thưa mấy?

HS: Nhân vật Phrăng, ngôi thứ nhất.

GV: Hãy tìm chi tiết trong truyện miêu tả thầy Hamen qua trang phục, thái độ của thầy đối với HS? Thể hiện điều gì?

GV: Lời nói của thầy đối với việc học tiếng Pháp, thái độ, cử chỉ, hành động của thầy Hamen có gì khác thường? Vì sao như vậy?

GV: Khi buổi học kết thúc thầy có hành động nào đáng chú ý?

GV: Qua những chi tiết, lời nói, cử chỉ trên diễn tả tâm trạng thầy Hamen trong buổi học cuối cùng như thế nào?

HS: Yêu tiếng nói dân tộc, yêu đất nước.

GV: Phân tích, chốt ý, chuyển ý. Liên hệ tiếng nói Việt Nam hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc.

TIẾT 90 – 45P

* Chuyển ý (2P)

Nhân vật Phrăng (39P)

GV: Dựa vào bố cục, em hãy cho biết diễn biến tâm trạng Phrăng được chia mấy thời điểm?

HS: 2 thời điểm

Câu hỏi thảo luận:

- N1+2:Tìm những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của Prăng trước buổi học?

- N3+4: Tìm những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của Prăng trong buổi học?

GV gợi ý: Thấy trễ giờ đến lớp Phrăng đã làm gì? Vì sao? Sau đó Phrăng đã thấy có gì khác lạ trên đường đến trường? Quang cảnh ở trường, không khí lớp học? Những điều ấy báo hiệu điều gì?

- Diễn biến tâm trạng Phrăng trong buổi học cuối cùng đó như thế nào? Tâm trạng Phrăng càng ân hận hơn khi nào? Buổi học cuối cùng ấy Phrăng đã học như thế nào? Với thái độ và tình cảm gì?

- Các nhóm trình bày, bổ sung cho nhau.

GV: Phân tích lại nhân vật Phrăng: Trong giờ phút thiêng liêng, Phrăng hiểu được ý nghĩa của việc học Tiếng Pháp, thấy yêu tiếng mẹ để, yêu quê hương

GV: Hãy chỉ ra một số câu văn có dùng phép so sánh ở văn bản này? Nêu tác dụng của phép so sánh này?

HS: - Thông thường, bắt đầu buổi học, tiếng ồn ào như vỡ chợ vang ra tận ngoài phố

- dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi, cụ già Hê-de, trước đây là xã trưởng với cái mũ ba sừng, bác phát thư trước đây, và những người khác nữa.

- Chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa của chốn lao tù.

- Những tờ mẫu treo trước bàn học trông như những lá cờ nhỏ bay phấp phới khắp xung quanh lớp.

 - Chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức như thể cái đó cũng là tiếng Pháp

Những so sánh này làm cho lời văn thêm tính hình tượng cụ thể, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Tổng kết (5P)

GV: Em hãy khái quát nghệ thuật, nội dung của truyện.

GV: Qua câu truyện nhà văn muốn nói lên điều gì?

GV: Buổi học cuối cùng là một chân lý quan trọng và phổ biến được khẳng định trong truyện đó là chân lý nào?

HS: Nêu ý nghĩa.

GV liên hệ giáo dục: Tiếng nói là nét đẹp văn hóa của mỗi dân tộc. Một dân tộc muốn tồn tại phải giữ gìn văn hóa của mình. Vì vậy các em phải giữ gì, trau dồi tiếng nói dân tộc. Đó cũng là một cử chỉ, một hành động yêu quê hương đất nước.

- HS đọc ghi nhớ.

Hướng dẫn tự học (2P):

- Nhớ những sự việc chính liên quan đến nhân vật Phrăng và thầy Ha-men.

- Chuẩn bị bài “Nhân hóa”.

 

doc9 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 23 - Năm học 2015-2016 - Vi Thị Thơm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 14/02/2016
Tiết PPCT: 89-90	 	 	 Ngày dạy: 16/02/2016
Văn bản: 
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
	- An-Phông-Xơ Đô-Đê -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện:Phải biết giừ và yêu tiếng mẹ đẻ, đó là một phương diện quan trọng trong lòng yeey nước.
 - Hiểu được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả trong tác phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Có cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời đối thoại và độc thoại trong tác phẩm.
 - Ý nghĩa, giá trị của tiếng nói dân tộc.
 - Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật sử dụng trong truyện.
2. Kĩ năng:
 - Kể tóm tắt truyện.
 - Tìm hiểu, phân tích nhân vật cậu bé Phrăng và thấy giáo Ha-Men qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.
 - Trình bày được suy nghĩ của bản thân về ngôn ngữ dân tộc nói chung và ngôn ngữ dân tộc mình nói riêng.
3. Thái độ: Yêu và tự hào về ngôn ngữ dân tộc, có ý thức giữ gìn nó.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Đọc hiểu văn bản, phân tích, phát vấn, tích hợp Tiếng Việt, kĩ thuật mảnh ghép.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện học sinh
 - Lớp 6A1: Sĩ sốVắng(.................................)
 - Lớp 6A2: Sĩ sốVắng(.............................................)
2. Kiểm tra bài cũ (5P):
 - Cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên của sông Thu Bồn?
 - Hình ảnh Dượng Hương Thư hiện lên như thế nào? Võ Quảng muốn ca ngợi điều gì qua văn bản “Vượt thác?
3. Bài mới (39P): Tiết 89
 - Lời vào bài (1P): Lòng yêu nước là tình cảm rất thiêng liêng đối với mỗi người và nó có nhiều cách biểu hiện khác nhau. Ở đây, trong tác phẩm “buổi học cuối cùng” đặc biệt này, lòng yêu nước biểu hiện trong tình yêu tiếng mẹ đẻ của tác giả An – phông Xơ – đô – đê.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI DẠY
Giới thiệu chung (8P)
HS: đọc chú thích/54 về tác giả, tác phẩm.
GV: Cho biết đôi nét về tác giả
GV: Giới thiệu đôi nét về tác giả, chốt ý, ghi bảng.
- An-phông-xơ Đô-đê (1840- 1897) là nhà văn hiện thực và nhân đạo chủ nghĩa lớn của nước Pháp ở nửa cuối thế kỉ XIX. Ông sinh tại Nim, tỉnh Lăng-gơ-đốc thuộc miền nam nước Pháp, trong một gia đình kinh doanh tơ lụa. Khi người cha bị phá sản, gia đình ông phải dời đến thành phố Li-ông. Cậu bé Đô-đê là một học sinh thông minh, rất ham mê đọc sách. Mười lăm tuổi, Đô-đê bắt đầu làm thơ và viết tiểu thuyết.
- Tác phẩm đã xuất bản: Chú nhóc (1886); Những lá thư viết từ cối xay gió (1869); Tác-ta-ranh xứ Ta-rax-công (1872), Tác-ta-ranh trên núi An-pơ (1885), Cảng Ta-rax-công (1890).
- Tác phẩm của An-phông-xơ Đô-đê thấm đẫm tinh thần nhân đạo và tinh tế, giàu chất thơ, nhiệt thành gửi gắm niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người.
Đọc hiểu văn bản
Đọc, hiểu từ khó (10P)
GV: Đọc mẫu đoạn 1, hướng dẫn cách đọc, giọng điệu và nhịp điệu của lời văn theo cái nhìn và tâm trạng của chú bé Phrăng. Đoạn cuối nhịp dồn dập, căng thẳng, xúc động. 
GV và HS: Giải nghĩa từ khó.
GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt
HS: Câu chuyện kể về một buổi sáng – như thường lệ, cậu bé Phrăng đến lớp. Dọc đường cậu thấy có những điều khác hẳn mọi hôm. Phrăng vào lớp càng thấy ngạc nhiên hơn. Thầy Ha-men ăn mặc chỉnh tề như trong ngày lễ. Thầy không quở mắng mà còn nói với Phrăng bằng giọng dịu dàng. Không khí trong lớp học trang trọng. Cuối lớp có cụ già Hô-de, bác phát thư và nhiều người khác. Hoá ra đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Phrăng ân hận vì mình đã không thuộc bài – nhất là khi thầy Ha-men giảng bài học cuối cùng thật xúc động. Kết thúc buổi học thầy Ha-men viết lên bảng dòng chữ thể hiện lòng yêu nước của mọi người: “Nước Pháp muôn năm”.
Tìm hiểu văn bản (20P – Tiết 89):
GV: Nội dung chính của truyện là gì?
HS: Truyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng của một trường học vùng An-dát.
GV: Tìm bố cục truyện. Nêu nội dung từng đoạn? Phương thức biểu đạt?
HS: P1: Từ đầu -> “Vắng mặt con”: Quang cảnh trước buổi học 
P2: tiếp-> “Cuối cùng này”: Diễn biến buổi học cuối cùng
P3: còn lại: Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng
GV: Nhân vật chính trong truyện là ai? Kể theo ngôi thưa mấy?
HS: Nhân vật Phrăng, ngôi thứ nhất.
GV: Hãy tìm chi tiết trong truyện miêu tả thầy Hamen qua trang phục, thái độ của thầy đối với HS? Thể hiện điều gì?
GV: Lời nói của thầy đối với việc học tiếng Pháp, thái độ, cử chỉ, hành động của thầy Hamen có gì khác thường? Vì sao như vậy?
GV: Khi buổi học kết thúc thầy có hành động nào đáng chú ý?
GV: Qua những chi tiết, lời nói, cử chỉ trên diễn tả tâm trạng thầy Hamen trong buổi học cuối cùng như thế nào?
HS: Yêu tiếng nói dân tộc, yêu đất nước.
GV: Phân tích, chốt ý, chuyển ý. Liên hệ tiếng nói Việt Nam hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc.
TIẾT 90 – 45P
* Chuyển ý (2P)
Nhân vật Phrăng (39P)
GV: Dựa vào bố cục, em hãy cho biết diễn biến tâm trạng Phrăng được chia mấy thời điểm?
HS: 2 thời điểm
Câu hỏi thảo luận:
- N1+2:Tìm những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của Prăng trước buổi học? 
- N3+4: Tìm những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của Prăng trong buổi học?
GV gợi ý: Thấy trễ giờ đến lớp Phrăng đã làm gì? Vì sao? Sau đó Phrăng đã thấy có gì khác lạ trên đường đến trường? Quang cảnh ở trường, không khí lớp học? Những điều ấy báo hiệu điều gì?
- Diễn biến tâm trạng Phrăng trong buổi học cuối cùng đó như thế nào? Tâm trạng Phrăng càng ân hận hơn khi nào? Buổi học cuối cùng ấy Phrăng đã học như thế nào? Với thái độ và tình cảm gì? 
Các nhóm trình bày, bổ sung cho nhau.
GV: Phân tích lại nhân vật Phrăng: Trong giờ phút thiêng liêng, Phrăng hiểu được ý nghĩa của việc học Tiếng Pháp, thấy yêu tiếng mẹ để, yêu quê hương
GV: Hãy chỉ ra một số câu văn có dùng phép so sánh ở văn bản này? Nêu tác dụng của phép so sánh này?
HS: - Thông thường, bắt đầu buổi học, tiếng ồn ào như vỡ chợ vang ra tận ngoài phố
-  dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi, cụ già Hê-de, trước đây là xã trưởng với cái mũ ba sừng, bác phát thư trước đây, và những người khác nữa.
- Chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa của chốn lao tù.
- Những tờ mẫu treo trước bàn học trông như những lá cờ nhỏ bay phấp phới khắp xung quanh lớp.
 - Chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức như thể cái đó cũng là tiếng Pháp
Những so sánh này làm cho lời văn thêm tính hình tượng cụ thể, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
Tổng kết (5P)
GV: Em hãy khái quát nghệ thuật, nội dung của truyện.
GV: Qua câu truyện nhà văn muốn nói lên điều gì?
GV: Buổi học cuối cùng là một chân lý quan trọng và phổ biến được khẳng định trong truyện đó là chân lý nào? 
HS: Nêu ý nghĩa.
GV liên hệ giáo dục: Tiếng nói là nét đẹp văn hóa của mỗi dân tộc. Một dân tộc muốn tồn tại phải giữ gìn văn hóa của mình. Vì vậy các em phải giữ gì, trau dồi tiếng nói dân tộc. Đó cũng là một cử chỉ, một hành động yêu quê hương đất nước.
- HS đọc ghi nhớ.
Hướng dẫn tự học (2P):
Nhớ những sự việc chính liên quan đến nhân vật Phrăng và thầy Ha-men.
Chuẩn bị bài “Nhân hóa”.
I. GIƠI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: An-Phong-xơ Đô- đê (1840-1897) là nhà văn Pháp, tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng.
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh: Truyện ra đời vào thời điểm hai vùng An-dát và Lo-ren bị cắt cho quân Phổ.
- Thể loại: Truyện ngắn.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc, hiểu từ khó:
* Tóm tắt: 
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 phần
P1: Từ đầu -> “Vắng mặt con”: Quang cảnh trước buổi học 
P2: tiếp-> “Cuối cùng này”: Diễn biến buổi học cuối cùng
P3: còn lại: Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả
c. Phân tích 
c1.Thầy Hamen 
Trang phục: Áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, mũ lụa đen thêu.
> Sự trang trọng
- Thái độ: Không giận dữ, nhẹ nhàng nhăc nhở, không trách phạt.
- Lời nói: 
+ “Tiếng Pháp là ngôn ngữ đẹp nhất trong sáng nhất”
+ Giảng bài say sưa “Chưa bao giờ nhiệt tình như thế”
- Không nói được nên lời quay lại bảng viết “nước Pháp muôn năm” 
->Tâm trạng đau đớn, xúc động đến tột đỉnh 
=> Yêu tiếng Pháp, yêu đất nước Pháp 
c2. Nhân vật Phrăng:
à Tâm trạng Phrăng trước buổi học: 
Do trễ giờ, chưa thuộc bài nên định trốn học nhưng cưỡng lại, chạy đến trường.
Thấy khác lạ: nhiều người xem cáo thị 
Đến lớp: bình lặng, đến trễ nhưng thầy không quở mắng, thầy nói rất dịu dàng. 
Ngạc nhiên 
=> Những điều khác lạ như báo hiệu trước điều gì đó rất nghiêm trọng sắp xảy ra 
à Tâm trạng Phrăng trong buổi học cuối cùng:
“Choáng váng. A! a quan khốn nạn”
> Bất ngờ, tức giận hiểu ra tất cả 
- “Chẳng bao giờ được học nữa ư, phải dừng ở đây ư?”
-> Hối tiếc, ân hận, đau đớn 
- Khi không thuộc bài: lúng túng, lòng rầu rĩ không dám ngẩng đầu lên
-> Ân hận chuyển thành sự xấu hổ 
- “Chưa bao giờ chăm chú nghe đến thế.”
->Phrăng hiểu ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp 
=> Yêu đất nước Pháp 
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng, suy nghĩ, ngoại hình.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng câu biểu cảm, từ cảm thán và hình ảnh so sánh.
b. Nội dung: Ca ngợi tình yêu đấy nước và ngôn ngữ dân tộc. 
* Ý nghĩa: 
- Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với giữ gìn và phát triển tiếng nói của dân tộc mình.
- Đô-đê là một nhà văn yêu nước, yêu độc lập tự do, am hiểu sâu sắc về tiếng mẹ đẻ.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Đọc kĩ truyện, nhớ những sự việc chính, kể tóm tắt được truyện.
- Sưu tầm những bài văn, thơ bàn về vai trò của tiếng nói dân tộc.
* Bài mới: Soạn bài “Nhân hóa”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
***********************************
Tuần: 23	 Ngày soạn: 14/02/2016
Tiết PPCT: 91	 	 	 Ngày dạy: 17/02/2016 
Tiếng Việt: NHÂN HÓA
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được khái niệm nhân hóa, các kiểu nhân hóa.
 - Hiểu được tác dụng của nhân hóa.
 - Biết vận dụng kiến thức về nhân hóa vào việc đọc-hiểu văn bản và viết bài văn miêu tả.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
 - Khái niệm nhân hóa, các kiểu nhân hóa.
 - tác dụng của phép nhân hóa.
2. Kĩ năng:
 - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của phép tu từ nhân hóa.
 - Sử dụng được phép nhân hóa trong nói và viết.
3.Thái độ: Nghiêm túc, thích thú môn học.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, tích hợp văn bản, làm việc nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện học sinh
 - Lớp 6A1: Sĩ sốVắng(...............................)
 - Lớp 6A2: Sĩ sốVắng(...........................................)
2. Kiểm tra bài cũ (4P): 
 - Có mấy cách so sánh? Cho ví dụ và phân tích tác dụng của phép so sánh đó ?
3. Bài mới (40P): 
 - Lời vào bài (1P): Nhân hóa là phép tu từ được sử dụng khá nhiều trong tác phẩm văn chương? Vậy nhân hoá là gì? Có mấy kiểu nhân hoá? Tác dụng của phép nhân hoá?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Tìm hiểu chung 
Nhân hoá là gì? (10P)
HS: đọc to ví dụ sgk/56 
GV: Nêu các sự vật đề cập đến trong ví dụ?
Các sự vật này được miêu tả bằng những từ ngữ nào? 
GV: So với cách diễn đạt ở ví dụ 2 thì cách diễn đạt ở ví dụ 1 hay hơn ở chỗ nào? 
HS: Với các gọi, tả con vật, cây cối bằng những từ ngữ dùng để gợi hoặc tả người như ở ví dụ 1 gọi là cách nhân hoá. 
GV: Vậy, nhân hoá là gì? 
HS: đọc ghi nhớ 
Các kiểu nhân hoá (8P):
HS: đọc ví dụ SGK tr57 
Thảo luận nhóm: Gv chia 4 nhóm, mỗi nhóm làm một ví dụ.
GV: Hãy nêu các sự vật được nhân hoá? Mỗi sự vật trên được nhân hoá bằng cách nào? 
HS: Trình bày, bổ sung cho nhau.
GV: Nhận xét, ghi điểm. Qua 3 ví dụ trên cho biết có bao nhiêu kiểu nhân hoá? Đó là những kiểu nào? Cho ví dụ tương tự mỗi loại.
HS: Thực hiện theo yêu cầu.
GV: Ở nội dung này em cần ghi nhớ những kiến thức cơ bản gì? 
HS: Đọc ghi nhớ.
Luyện tập (19P)
Bài 1:
Hs đọc yêu cầu bài tập 1
Gv gọi hs lên bảng làm
Bài 3:
So sánh các cặp từ ngữ in đậm tương ứng; những hình ảnh nhân hoá (trong đoạn (1)) phù hợp để biểu cảm. Cách viết trong đoạn 2 phù hợp với văn thuyết minh.
Bài 4
Hs đọc yêu cầu bài tập 4
Hs làm việc theo cặp.
Gv gợi ý: tìm sự vật được nhân hóa, cách nhân hóa và tác dụng.
Hs: Trả lời
Bài 5: Viết đoạn văn miêu tả từ 5-6 câu có sử dụng phép nhân hóa.
Hàng vạn con chim háo hức ăn mồi như hối hả hưởng cái hạnh phúc hiếm có ở cửa bể này. Tiếng chim náo động từ bình minh đến hoàng hôn, từ hoàng hôn đến tinh mơ. Thời gian trôi qua đảo trong rộn rã nhạc chim. Chúng hót lên vô tư. Chúng gọi nhau đi chơi. Chúng tranh mồi, doạ nạt, kêu cứu. Tiếng chim át cả tiếng sóng biển, át cả tiếng gió.
Hướng dẫn tự học (2P):
Về nhà tiếp tục hoàn thiện đoạn văn vào vở.
Chuẩn bị bài “Ẩn dụ”. Đọc bài, tìm hiểu ví dụ, nắm khái niệm ẩn dụ.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Nhân hoá là gì? 
a. Ví dụ: sgk/56
- Bầu trời : ông, mặc áo giáp, ra trận
- Cây mía: Múa gươm
- Kiến :Hành quân 
-> Gọi hoặc tả con vật, cây cối, loài vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
->Tác dụng: làm cho thế giới loài vật, cây cối  trở nên gần gũi hơn với con người. 
=> Nhân hoá 
*Ghi nhớ: sgk/57 
2. Các kiểu nhân hoá: 
a. Ví dụ: sgk/57
- Miệng: Lão, tai: bác, mắt: cô, chân: cậu 
-> Những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật 
 chống lại 
Tre: Xung phong giữ 
-> Dùng những từ vốn chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất, hoạt động của vật 
- Trâu: ơi ->Trò chuyện, xưng hô với vật như với người
* Ghi nhớ: SGK /58 
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Phép nhân hóa và tác dụng của nó:
a. Nhân hoá: Đông vui, mẹ con, anh em tíu tít, bận rộn 
b. Tác dụng: Làm cho các sự vật ở bến cảng, tàu, xe trở nên gần gũi và thể hiện hoạt động nhộn nhịp khẩn trương náo nhiệt 
Bài 2: Cách diễn đạt ở đoạn văn trên sinh động, gợi cảm, hay hơn 
Bài 4:
a: Núi (ơi), núi (che) – coi sự vật như người để trò chuyện, xưng hô.
b: (cua, cá) tấp nập; (cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm,...) cãi cọ om sòm - dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người; họ, anh - dùng từ ngữ gọi người để gọi con vật;
c: (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn, (thuyền) vùng vằng - dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người;
d: (cây) bị thương, thân mình, vết thương, cục máu - dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của con người để chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của đối tượng không phải con người.
Bài 5: Viết đoạn văn miêu tả có sử dụng phép nhân hóa.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ:
- Nhớ khái niệm nhân hóa.
- Viết đoạn văn miêu tả cso sử dụng phép nhân hóa.
* Bài mới: soạn bài “ Ẩn dụ”.
E. RÚT KINH NGHIỆM: 
***********************************
Tuần: 23	 Ngày soạn: 14/02/2016
Tiết PPCT: 92	 	 	 Ngày dạy: 20/02/2016
Tập làm văn: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được phương pháp làm bài văn tả người.
 - Rèn bài văn tả người theo thứ tự.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: Cách làm bài văn tả cảnh, bố cục, thứ tự miêu tả, cách xây dựng đoạn văn và lời văn trong bài văn tả người.
2. Kĩ năng:
 - Quan sát và lựa chọn các chi tiết cần thiết cho bài văn miêu tả.
 - Trình bày những điều quan sát, lựa chọn theo một trình tự hợp lí.
 - Viết một đoạn văn, bài văn tả người.
 - Bước đầu có thể trình bày miệng một đoạn hoặc một bài văn tả người trước tập thể lớp.
3. Thái độ: Chăm chú theo dõi bài, thích văn miêu tả.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm, thuyết trình.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện học sinh
 - Lớp 6A1: Sĩ sốVắng(.....................................)
 - Lớp 6A2: Sĩ sốVắng(.....................................)
2. Kiểm tra bài cũ (4P): Trình bày bố cục của bài văn tả cảnh?
3. Bài mới (40P): 
 - Lời vào bài (1P): Bài học hôm trước cho em biết phương pháp làm văn tả cảnh. Tiết học hôm nay cô sẽ giúp các em biết cách làm văn tả người.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Tìm hiểu chung (19P)
HS: Đọc đoạn văn SGK/59 à 61
GV: Xác định đối tượng miêu tả của từng đoạn: tả người hay tả sự vật?
HS: Các đoạn văn trên đều có đặc điểm chung về đối tượng miêu tả là con người. Đoạn (1): tả người chèo thuyền vượt thác. Đoạn (2): tả một người gian hùng, xảo quyệt. Đoạn (3): tả hai người trong một keo vật.
GV: Người được tả trong mỗi đoạn văn trên có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm ấy được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
HS: (1): khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động 
(2): khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo 
(3): hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc 
GV: Xem xét chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn và cho biết: Đoạn nào tả chân dung nhân vật? Đoạn nào tả người trong hoạt động?
HS: Đoạn (2) tả chân dung (chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ). đoạn (1), (3) miêu tả con người trong hoạt động (chủ yếu sử dụng các động từ, tính từ).
GV: Nhận xét về bố cục của đoạn văn (3). Mỗi phần trong đoạn văn này có nội dung chính là gì? Theo em, nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn này đặc sắc ở điểm nào? Thử đặt tên cho đoạn văn.
HS: Đoạn văn có bố cục 3 phần. 
Phần đầu (từ đầu đến "nổi lên ầm ầm") giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật. 
Phần chính (từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy.") tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ. 
Phần cuối (từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết) đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.
HS: Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen;...
- HS đọc ghi nhớ 
Luyện tập (18P):
Bài 1: 
HS: Đọc yêu cầu của đề
GV: Pho Hs chọn đối tượng, mội HS chỉ làm 1 câu.
GV: Phát vấn, Hs trả lời.
Bài 2:	Cho HS thảo luận tổ nhóm khoảng 5’ 
Gọi đại diện các tổ trình bày dàn ý bằng cách đọc lại à HS bổ sung, GV nhận xét 
Bài 3: 
- Gv đọc đoạn văn, hs suy nghĩ 1 phút
- Gv đọc, Hs điền từ.
Hướng dẫn tự học (2P):
Xem lại bài, nắm bố cục của bài văn tả người để viết một đoạn văn tả người thân.
Chuẩn bị bài “Luyện nói về văn miêu tả:
+ Đọc kĩ 3 bài tập sgk/71, thực hiện các yêu cầu của bài.
+ Chọn một bài tập và luyện nói.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người:
* Ví dụ: SGK/59/60
Đoạn 1: 
- Tả hình ảnh dượng Hương Thư khoẻ mạnh, rắn rỏi, vững chắc, dũng mãnh, hào hùng đang chống thuyền vượt thác 
Đoạn 2:
- Tả chân dung cái Tứ (xấu xí, gian giảo)
Đoạn 3:
- Gồm 3 phần tả võ sĩ trong keo vật
+ Mở bài: từ đầu đến "nổi lên ầm ầm": Giới thiệu người được tả
+ Thân bài: từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy.": Miêu tả chi tiết cụ thể người được tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói )
+ Kết bài: Nhân xét, cảm nghĩ về nhân vật được tả.
- Nhan đề của bài “Keo vật thách đấu”, “con ếch ôm cột sắt”  
*Ghi nhớ: SGK/61 
II. LUYỆN TẬP: 
Bài 1: Các chi tiết tiêu biểu em lựa chọn khi miêu tả các đối tượng:
a) Em bé (4-5 tuổi) Mắt to, sáng, tươi tắn, nhanh nhẹn, mặt bầu bĩnh, nghịch ngợm, miệng luôn cười  
b) Cụ già cao tuổi: Mắt lờ đờ đục, tóc bạc, da nhăn nheo, đi chậm chạp
c) Cô giáo đang say sưa giảng bài trên lớp: ánh mắt hướng về phía HS, miệng không ngớt nnói, tay phụ hoạ cho nội dung giảng bài 
Bài 2: Dàn bài cơ bản:
* Mở bài: Giới thiệu người được tả (em bé, cụ già, cô giáo)
* Thân bài:
- Ngoại hình: Dáng dấp, mặt mũi, tóc tai,
- Giọng nói
- Hành động cử chỉ, việc làm.
* Kết bài: Cảm nghĩ về người được tả.
Bài 3: Các từ cần điền vào chỗ trống 
Người ông đỏ như đồng (đồng tụ)
Nhác trông không khác gì tượng ông thần ở trong đền (tượng 2 ông tướng Đá Rãi)
Ông Cản ngũ chuẩn bị tham dự keo vật 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Nhớ các bước cơ bản khi làm văn miêu tả người.
- Nhớ dàn ý đại cương của bài văn tả người.
- Viết một đoạn hoặc một bài văn tả người có sử dụng phép so sánh.
* Bài mới: soạn bài “ Luyện nói về văn miêu tả”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
	****************************

File đính kèm:

  • docTUAN_23_VAN_6_20152016.doc