Giáo án Ngữ văn 6 - Bùi Thị Hòa - Tuần 10

GV chuyển ý: Mặc dùng không phán đúng về voi nhưng các thầy bói có thái độ và ý kiến như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu mục c2.

GV: Dựa vào lời thoại hãy cho cô biết thái độ của năm thầy bói (HS: Trả lời)

GV: Liệt kê cho cô các từ phủ định ý kiến người khác?

HS: trả lời.

GV:Việc sử dụng hàng loạt các từ phủ định đó

nói lên điều gì về thái độ của các thầy khi phán về voi?

HS: Các thầy đều phủ nhận ý kiến người khác,

khăng khăng cho mình là đúng.

GV: Đây có phải là cuộc trao đổi, bàn bạc thông

thường không?

 

doc9 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Bùi Thị Hòa - Tuần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10	 	 	 Ngày soạn: 14/10/2014
Tiết: 37	 	 	 	 Ngày dạy: 16/10/2014
Văn bản:
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
	 - Truyện ngụ ngôn -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn.
 - Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”.
 - Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
 - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
 - Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
2. Kĩ năng:
 - Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
 - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế.
 - Kể lại được truyện.
3. Thái độ:
 - Sống khiêm tốn, chịu khó học hỏi không kiêu ngạo, huênh hoang.
C: PHƯƠNG PHÁP:
 - Đọc hiểu, vấn đáp, phân tích, thảo luận, liên hệ thực tế.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ổn định lớp: 
 - Lớp 6A2: Sĩ số………Vắng……(P………KP…….)
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Kể tên các truyện truyền thuyết và truyện cổ tích đã học?
3. Bài mới: 
 - Truyện truyền thuyết và cổ tích hấp dẫn người đọc bởi các yếu tố tưởng tượng thần kì. Truyện chứa đựng những ước mơ cao đẹp, nhân ái của nhân dân ta về cuộc sống. Cón truyện ngụ ngôn có đặc điểm gì, chứa đựng quan điểm tư tưởng gì của nhân dân ta thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay “Ếch ngồi đáy giếng”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI DẠY
Giới thiệu chung:
HS: Đọc chú thích
GV: Em hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn?
HS: Trả lời
GV: giải thích nghĩa: ngụ: hàm ý kín đáo, ngôn: lời nói.
Đọc-hiểu văn bản
Gv hướng dẫn Hs đọc: chậm rãi, rõ ràng, pha chút hài hước.
GV: đọc mẫu, Hs đọc. Nhận xét.
GV: cho Hs nghe tóm tắt mẫu
GV: Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?
- P1: Từ đầu đến “chúa tể”: Ếch khi ở trong giếng.
- P2: Còn lại: Ếch khi ra khỏi giếng.
GV: Vì sao ếch tưởng bầu trời chỉ bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể?
HS: Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, không gian hẹp.Xung quanh ếch chỉ có một vài loài vật nhỏ. Hằng ngày ếch cất tiếng kêu vang cả giếng khiến các con vật kia hoảng sợ.
GV: Cái gì ảnh hưởng đến nhận thức của ếch?
HS: Hoàn cảnh sống và tính chủ quan.
GV: Vậy khi thay đổi môi trường sống nhận thức và thái độ của ếch có thay đổi không chúng ta sẽ phân tích ý tiếp theo. Gv ghi đề mục.
GV: Nhận xét không gian sống của ếch khi ra khỏi giếng?
HS: mở rộng
GV: Thái độ của ếch như thế nào ?
HS: Nhâng nháo, nghênh ngang, không xem ai ra gì?
GV: Hậu quả của thái độ đó?
HS: Bị trâu giẫm bẹp.
GV phân tích lại các sự việc: khi sống trong môi trường chật hẹp, ếch có một chút uy lực nên tỏ ra kiêu căng. Ếch chủ quan mang cái nhận thức, thái độ đó vào một môi trường mới, rộng hơn nên phải trả giá bằng cả mạng sống. 
GV: từ câu chuyện của chú ếch, các em rút ra bài học nhận thức gì?
HSTL: 2 phút trả lời:
- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến tầm nhận thức.
- Không được chủ quan kiêu ngạo, cần phải biết mình biết người.
GV: giáo dục thêm: khi thay đổi môi trường sống chúng ta cần phải có một nhận thức mới về bản thân và mọi người xung quanh. Nêu cứ coi thường người khác sẽ chuốc lấy thất bại
GV: Truyện thành công nhờ những yếu tố nghệ thuật nào?
HS: trả lời.
GV: Theo em truyện ngụ ý phê phán ai?
HS: Rút ra ý nghĩa.
GV liên hệ thực tế: về các cậu ấm con cán bộ ngày nay
 “ Coi trời bằng vung” đã bị pháp luật trừng trị để giáo dục các em.
- Hs đọc ghi nhớ sgk/101
Hướng dẫn tự học
- Các em tự đọc và kể cho nhau nghe, nhận xét cho nhau
- Đọc truyện: hai con de, con cáo và chùm nho
- Chuẩn bị bài: Thầy bói xem voi
+ Đọc tóm tắt truyện
+ Nhận xét cách nhận thức của các thầy về con voi?
+ Rút ra bài học kinh nghiệm?
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Truyện ngụ ngôn: Là những truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần; mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chuyện về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người; khuyên nhủ, răn dạy con người một bài học nào đó.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc- tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 2 phần 
b. Phân tích:
b1. Hoàn cảnh sống và thái độ của ếch:
* Sống ở đáy giếng
- Không gian: chật hẹp
- Tiếng kêu làm các con vật khác hoảng sợ
-> có chút uy lực.
- Suy nghĩ, nhận thức: coi trời bằng vung, còn mình như vị chúa tể.
=> Tầm nhìn hẹp, nhận thức chủ quan, nông cạn.
* Ra khỏi giếng:
- Không gian: Mở rộng
- Nhận thức thái độ: nghênh ngang đi lại, chả thèm để ý đến xung quanh.
- Kết quả: bị trâu giẫm bẹp.
=>kết cục bi thảm: bài học cho kẻ chủ quan, kiêu ngạo, xem thường người khác.
b2. Bài học nhận thức:
- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.
- Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường kẻ khác bởi những kẻ đó sẽ bị trả giá đắt, có khi bằng cả mạng sống.
3.Tổng kết
a.Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc.
- Cách kể bất ngờ, hài hước kín đáo.
b.Ý nghĩa:
- Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang
- Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan kiêu ngạo.
III. Hướng dẫn tự học:
* Bài cũ:
- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc
- Tìm hai câu văn trong văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác.
* Bài mới: soạn bài Thầy bói xem voi
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần: 10	 Ngày soạn: 13/10/2014
Tiết PPCT: 38	 	 Ngày dạy: 18/10/2014
Văn bản:
THẦY BÓI XEM VOI
 - Truyện ngụ ngôn -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Thầy bói xem voi.
 - Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện ngụ ngôn.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm.
 - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
 - Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
2. Kĩ năng:
 - Đoc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
 - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
 - Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi.
3. Thái độ: 
 - Thận trọng khi đánh giá một sự vật, sự việc, con người, không xem xét chủ quan phiến diện.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Đọc phân vai, đóng vai, phát vấn, thảo luận, liên hệ thực tế, diễn kịch.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: 
 - Lớp 6A2: Sĩ số………Vắng……(P………KP………)
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Em hãy đóng vai chú ếch, kể lại câu truyện “Ếch ngồi đáy giếng”.
 - Qua đó em rút ra bài học gì? 
3. Bài mới:
- Gv phát vẫn để vào bài: 
- Hằng ngày các em nhìn sự vật vằng cách nào? (Bằng mắt).
- Còn đối với người bị mù thì họ cảm nhận và đánh giá sự vật bằng cách nào? (Sờ, nghe, ngửi).
- Gv gọi một HS đóng vai người mù lên bảng cảm nhận và đánh giá về con voi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Văn bản thuộc thể loại truyện dân gian nào?HS: Truyện ngụ ngôn
GV: Yêu cầu Hs nhắc lại khái niệm.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn Hs đọc phân vai: Giọng đọc quả quyết tự tin, hăm hở và mạnh mẽ. Gv đọc dẫn truyện, 5 hs đóng vai 5 thầy bói.
GV: Giải thích từ khó
GV: Văn  bản  có  thể  chia  làm mấy  phần?
Nêu  giới  hạn  và  nội  dung từng phần?
HS: 
- P1: Từ đầu -> “sờ đuôi”: Các thầy bói xem voi
- P2: tiếp theo -> “ chổi xể cùn”: Các thầy bói miêu tả, bàn luận về voi
- P3: Còn lại: Kết quả của việc tranh cãi
GV: Phương  thức  biểu  đạt  chính  của truyện là 
gì? (Tự sự)
GV chuyển ý: Theo em nhân vật chính trong truyện là ai? (Năm ông thầy bói)
GV: Năm ông thầy này làm gì và có điều gì đặc biệt?
HS: Xem voi, bị mù
GV: Để biết năm ông thầy bói này xem voi như thế nào? Chúng ta đi vào phần phân tích.
c. Phân tích:
Cách xem voi và phán về voi của các thầy bói:
GV: Các thầy bói xem voi trong hoàn cảnh nào?
HS: Nhân buổi ế hàng, ngồi nói chuyện ngẫu, nghe nói có voi đi qua, muốn xem.
GV: Chi tiết gây cười ở đây là gì?
HS: Năm ông thầy bói bị mù lại muốn đi xem voi
GV: Em có nhận xét gì về cách mở truyện trong 
văn này?HS: Cách mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn.
GV:  Cách  xem  voi  của  các  thầy  bói  ra sao?
HS: Xem bằng tay (sờ vòi, ngà, tai, chân, đuôi).
GV: So với những người sáng mắt, đây là cách xem 
như thế nào?HS: không bình thường
GV: Từ việc xem voi bằng cách sờ từng bộ phận,  
các thầy bói  đã  phán  về  voi  ra sao?
HSTL theo cặp trả lời.
HS khác nhận xét
GV: Các thầy bói phán có đúng về voi không?
HS: Trả lời
GV: Biện  pháp  nghệ  thuật  được  sử dụng để tả 
hình thù con voi? 
GV phân tích: Năm thầy bói có năm cách xem voi khác nhau. Mỗi thầy chọn một bộ phận của voi để sờ. Các thầy tả rất đúng từng bộ phận của con voi. Nhưng không ai đưa ra kết luận đúng về con voi. Vì các thầy đều đem đặc điểm của bộ phận thay cho toàn thể. Đây là một cách đánh giá chủ quan, phiến diện.
GV chuyển ý: Mặc dùng không phán đúng về voi nhưng các thầy bói có thái độ và ý kiến như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu mục c2.
GV: Dựa vào lời thoại hãy cho cô biết thái độ của năm thầy bói (HS: Trả lời)
GV: Liệt kê cho cô các từ phủ định ý kiến người khác?
HS: trả lời.
GV:Việc  sử  dụng  hàng  loạt  các  từ  phủ định  đó  
nói  lên  điều  gì  về  thái  độ  của các thầy khi phán về voi?HS: Các  thầy  đều  phủ  nhận  ý  kiến  người khác, 
khăng khăng cho mình là đúng.GV: Đây có phải là cuộc trao đổi, bàn bạc thông 
thường không?
HS: Không! Biến thành một cuộc tranh cãi, khẩu  
chiến gay gắt,  ai  cũngquả  quyết chỉ có mình mới là
 người đúng duy nhất.
 GV: Kết quả của cuộc khẩu chiếu đó như thế nào? HS: Các thầy xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.
GV: Em suy nghĩ gì về hành động của các thầy bói?HS: Hành động sai lầm.
GV: Nếu em là một trong năm thầy bói trong truyện, em sẽ có thái độ và cách hành động ra sao?
HS vào vai nhân vật để trình bày.
GV: Truyện sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
HS: Trả lời.
GV: Học xong văn bản em rút ra bài học gì khi đánh giá một sự vật, sự việc?
HS: Trả lời
GV: liên hệ các sự việc trong truyện với tình huosng, hoàn cảnh thực tế để giáo dục.
Tổng kết:
GV: Nhận xét về nghệ thuật của truyện ? Rút ra ý nghĩa văn bản?
LUYỆN TẬP:
GV: Yêu cầu HS thực hành đóng một vở kịch, diễn lại nội dung câu truyện “thầy bói xem voi”
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Bám sát từng lời thoại của nhân vật để đánh giá.
- Tìm hiểu trong gia đình, địa phương hoặc trong báo đài về cách đánh giá sai lêm theo kiểu “Thầy bói xem voi.
- Chuẩn bị bài mới: ôn lại các kiến thức có trong bài kiểm tra văn. Tự đánh giá bài làm của mình.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Thể loại: Truyện ngụ ngôn
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc- tìm hiểu từ khó
- Từ khó
- Tóm tắt
2.Tìm hiểu văn bản
a. Bố cục: 3 phần
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự 
c. Phân tích:
c1. Cách xem voi và phán về voi của các thầy bói:
* Cách xem: Theo cách của người mù: Sờ vào một bộ phận của voi.
-> Cách xem không bình thường.
* Phán về voi:
 sờ vòi: “sun sun…con đỉa”
 sờ ngà: “chần chẫn...đòn càn”
Thầy:	 sờ tai: “bè bè như cái quạt thóc”
 sờ chân: “sừng sững... cột đình”
 sờ đuôi: “Tun tủn...chổi sể cùn
=>Lặp lại sự việc, từ láy: Phán đúng từng bộ phận của voi nhưng không đúng về bản chất và toàn thể con voi.
c2: Thái độ và ý kiến của các thầy bói:
- Phủ định ý kiến của người khác: không phải, đâu có, ai bảo, không đúng,…
- Khẳng định mình đúng
- Kết quả: Xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu
=> Phóng đại tạo tiếng cười hài hước và để lại bài học đáng nhớ về cách nhận thức.
3.Tổng kết
a.Nghệ thuật:
- Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc
- Dựng đối thoại, tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo.
- Lặp lại các sự việc
- Nghệ thuật phóng đại
b. Nội dung: Thầy bói xem voi
* Ý nghĩa: Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
- Nêu ví dụ về trường hợp đã đánh giá hay nhận định sai lầm theo kiểu “Thầy bói xem voi” và hậu quả của việc đánh giá.
* Bài mới: Trả bài kiểm tra văn
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần: 10	 Ngày soạn: 22/10/2014
Tiết: 39	 	 Ngày dạy: 24/10/2014
Tiếng Việt:
DANH TỪ (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được định nghĩa của danh từ.
 - Lưu ý: Học sinh đã học về danh từ riêng và quy tắc viết hoa danh từ riêng ở tiểu học.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Các tiểu loại danh từ chỉ sự vật: danh từ chung và danh từ riêng.
 - Quy tắc viết hoa danh từ riêng.
2. Kĩ năng:
 - Nhận biết danh từ chung và danh từ riêng.
 - Viết hoa danh từ riêng đúng quy tắc.
3. Thái độ: 
 - Có ý thức học tập để biết cách sử dụng tốt vốn danh từ.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, gợi mở, thảo luận, động não.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ổn định lớp: 
 - Lớp 6A2: Sĩ số………Vắng……(P………KP………)
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Danh từ là gì? Cho ví dụ.
 - Nêu đặc điểm và phân loại danh từ.
3. Bài mới: 
 - Danh từ chiếm một số lượng rất lớn trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày. Đến nay các em đã biết thế nào là danh từ. Nhưng liệu các em đã biết nhận diện vai trò của danh từ trong câu chưa? Đã biết cách sử dụng danh từ chưa? Tiết học này cô sẽ giúp các em kĩ năng nhận diện và sử dụng danh từ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Tìm hiểu chung
GV: Yêu cầu HS đọc ví dụ SGK/ 108 
GV: Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy điền các danh từ ở câu sau vào bảng phân loại?
DT chung
Vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện.
DT riêng
Phù Đổng Thiên Vương, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội.
GV: Thế nào là danh từ? Chức năng cú pháp của danh từ trong câu? 
GV: Có mấy loại danh từ?
GV: Cách viết danh từ riêng?
- GV hướng dẫn học sinh cách viết.
Luyện tập
Bài tập 1: Phân loại DT
- Gv gọi hs lên bảng làm bài.
Bài 2 : sgk/109
Hs đọc yêu cầu của đề, Gv gợi ý
Hs trả lời nhanh, giải thích.
Bài 3 : sgk/109 
- Gv đọc văn bản
- HSTLN: Sửa lại văn bản để viết lại cho đúng
Bài 4 : sgk/109 
GV: yêu cầu hs gấp sách, Gv đọc văn bản
HS: Nghe viết, dùng bút chì chấm sửa lỗi cho nhau.
GV: kiểm tra nhận xét.
Hướng dẫn tự học
Đặt 2 câu có sử dụng danh từ riêng và 2 câu sử dụng danh từ chung.
Viết 3 danh từ tên người, tên địa lí Việt Nam, nước ngoài phiên âm trực tiếp.
Viết 3 danh từ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chuẩn bị bài Cụm danh từ
Cụm danh từ là gì?
Cấu tạo của cụm danh từ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Danh từ chung và danh từ riêng:
a. Ví dụ: sgk/108
DT chung
Vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện.
DT riêng
Phù Đổng Thiên Vương, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội.
- Danh từ: tên gọi của người, vật, hiện tượng, khái niêm,…
- Danh từ chung: Tên gọi một loại sự vật
- Danh từ riêng: Tên riêng của từng người, từng vật.
* Quy tắc viết hoa danh từ:
- Tên người, tên địa lý viết hoa chữ cái đầu tiên.
- Tên người, tên địa lý nước ngoài phiên âm trực tiếp viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó.
- Tên riêng của các cơ quan, tổ chức viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Phân loại DT
DT chung
Ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, rồng, con trai, tên
DT riêng
Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc long Quân
Bài 2: sgk/109
Các từ in đậm đều là danh từ riêng vì : a. Chim, Mây, Nước, Hoa được tác giả nhân hóa thành các nhân vật giống con người.
b. Tên riêng của người.
c. Tên riêng địa phương.
Bài 3: sgk/109
Viết hoa các từ: Tiền Giang, Hậu Giang, Thành Phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Con Tum, Đắc Lắc, Miền Trung, Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng, Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
Bài 4: sgk/109
- Chính tả ( nghe viết): Ếch ngồi đáy giếng
III. Hướng dẫn tự học:
* Bài cũ :
- Đặt câu có sử dụng danh từ chung và danh từ riêng.
- Luyện cách viết danh từ.
* Bài mới : Trả bài kiểm tra văn 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần: 10	 Ngày soạn: 13/10/2014
Tiết: 40	 	 Ngày dạy: 25/10/2014
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hs biết cách làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm và tự luận.
 - Tóm tắt được sự việc chính của một truyện truyền thuyết.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 
 - Chấm bài, phân loại bài và nhận xét cụ thể.
2. Học sinh: 
 - Ôn lại các kiến thức có trong bài kiểm tra để rút kinh nghiệm cho học sinh.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 
 - Lớp 6A2: Sĩ số………Vắng……(P………KP………)
2. Bài cũ: 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3.Bài mới:
 - Tiết 28 cô đã cho các em làm bài kiểm tra văn 1 tiết. Hôm nay cô sẽ trả bài để các em thấy được mức độ hiểu bài của mình so với chuẩn kiến thức. Qua đó các em chủ động tích cực trong học tập để nâng cao kết quả học tập.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
 NỘI DUNG KIẾN THỨC
Phân tích đề
GV: Đưa đề, HS theo dõi
GV: Yêu cầu HS nhắc lại đề phần tự luận, nêu ý chính cần phân tích.
Công bố đáp án
GV: Công bố đáp án lên bảng cho HS theo dõi.
Nhân xét ưu khuyết điểm
GV: Nhận xét ưu khuyết điểm của HS
* Ưu điểm:
- Nắm kiến thức rộng, kỹ năng làm chắc nghiệm tốt.
- Các em biết cách làm bài trắc nghiệm kết hợp tự luận
- Nắm được kiến thức về thể loại, nhân vật.
- Hầu như các em đều nắm được yêu cầu của đề bài không bị lạc đề.
* Hạn chế:
- Nhầm lẫn nội dung của chuyện, kể truyện này nhầm sang truyện khác.
- Chưa biết kể tóm tắt một truyện truyền thuyết hoàn chỉnh.
- Không nắm vững nội dung cốt truyện dẫn đến râu ông nọ chắp cằm bà kia.
- Sai lỗi chính tả nhiều.
- Trình bày văn bản không rõ ràng, câu văn còn lủng củng.
- Tên riêng không viết hoa, viết hoa tùy tiện.
* Hướng dẫn tự học
GV: Hướng dẫn HS theo yêu cầu bên
HS: Đọc, chuẩn bị trước ở nhà văn bản: “Chân tay mắt tai miệng”
I. Phân tích đề:
II. Công bố đáp án:
(Xem phân phối chương trình tiết 28)
III. Nhân xét ưu khuyết điểm:
IV. Thống kê chất lượng:
(Xem cuối giáo án)
* Hướng dẫn tự học:
- HS phát hiện nỗi sai, rút kinh nghiệm.
- Hs tóm tắt lại tác phẩm đã học.
Bài mới: HDĐT “Chân tay mắt tai miệng”
Bảng thống kê điểm
Lớp
Sĩ số
Điểm >= 5
Điểm 8 => 10
Điểm dưới 5
Điểm 0 => 3
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
6A2
D. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docTUAN 10 VAN 6 20142015.doc