Giáo án Ngữ văn 11 (Đọc văn) Đây thôn vĩ dạ - Hàn Mặc Tử

Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa:

- “Gió theo mây”: thiên nhiên có sự chuyển động ngược chiều của gió và mây-> cảnh vật chia lìa, li tán

- “ Dòng nước buồn thiu”: gợi cảm giác u buồn.

- "hoa bắp lay": sự lay động rất nhẹ.

=> Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn gợi nỗi buồn xa vắng.

 

doc11 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1839 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 (Đọc văn) Đây thôn vĩ dạ - Hàn Mặc Tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đọc văn: ĐÂY THÔN VĨ DẠ
	 - Hàn Mặc Tử -
I. Mức độ cần đạt:
	- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham muốn mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh Huế.
	- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ sống:
1. Kiến thức:
	- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
	- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và ảo.
2. Kĩ năng:
	- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
	- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
3. Thái độ sống:
	- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
III. Cách thức tiến hành:
 - Diễn giảng kết hợp với các kĩ thuật dạy học: trải khăn bàn, trình bày một phút,...
IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Nắm vững nội dung, kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng.
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học.
- Thiết kế giáo án nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
2. Học sinh: 	
- Đọc kĩ kiến thức của bài học trong SGK.
- Soạn bài theo đề mục trong SGK và phần luyện tập
V. Tiến trình giờ dạy học:
1. Ổn định sĩ số: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Dẫn nhập bài mới: Trong phong trào thơ Mới 1932 - 1942, có một nhà thơ hết sức đặc biệt. Đặc biệt về tài thơ trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời ngắn ngủi, bất hạnh, về cái chết đau đớn và cả về những mối tình đơn phương, vô vọng. Nhưng chính đó lại là nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác những tuyệt tác. Hàn Mặc Tử với "Đây thôn Vĩ Dạ" là một trường hợp như thế.
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài học
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
* GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn.
* Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn và sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy khái quát một vài nét về nhà thơ Hàn Mặc Tử?
* Gv nhận xét, chốt lại.
Vậy bệnh phong đã có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc đời thi sĩ?
GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh nan y, thi sĩ đã coi mình như một cung nữ xấu số bị số phận oan nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là lãnh cung của sự chia lìa. Cơ hội về lại cuộc đời cơ hồ không còn nữa. Vô cùng yêu đời, thiết tha lưu luyến với cuộc đời, vậy mà giờ đây Hàn Mặc Tử chủ động cách li, quyết định tuyệt giao với tất cả. Nhưng tuyệt giao mà chẳng thể tuyệt tình, thậm chí càng tuyệt giao tình càng nhớ thương mãnh liệt hơn bao giờ hết. Hằng ngày, ở trong cái lãnh cung ấy, thi sĩ thèm khát thế giới ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có nàng cung nữ nhớ thương vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra là biểu hiện lộn ngược của lòng yêu đời, thiết tha gắn bó. Hễ tiễn một ai đến thăm mình về lại ngoài kia thì chẳng khác nào tiễn người từ chốn lưu đày vĩnh viễn về lại cuộc đời thậm chí như tiễn người cõi này về cõi khác, một nửa hồn như đã chết theo:
"Người đi một nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử hình thành hai không gian với sự phân định nghiệt ngã: ngoài kia với trong này. Vậy chúng ta có thể kết luận rằng: Từ khi mắc căn bệnh này, cuộc đời nhà thơ rơi vào bi kịch của sự đau đớn và tuyệt vọng, bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy ra khỏi cuộc đời.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm với các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, Minh Duệ Thị,...
2.Tác phẩm
* Gv hỏi:
- Em hãy trình bày xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của 
bài thơ?
GV: Như vậy, có thể nói tấm thiệp do Hoàng Cúc gửi vào đã đánh động khát vọng về ngoài kia. Thôn Vĩ Dạ hiện lên như một địa danh khởi đầu, một địa chỉ cụ thể của ngoài kia. Thèm về thăm Vĩ Dạ chính là thèm khát về với ngoài kia, với cuộc đời, với hạnh phúc, với tình yêu. Nghĩa là trong ý thức sáng tạo của Hàn Mặc Tử, Vĩ Dạ vừa là một địa danh cụ thể vừa tượng trưng hóa. Chúng ta có thể khẳng định rằng "Đây thôn Vĩ Dạ" là một kiệt tác của Hàn Mặc Tử và cũng là một thi phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại.
* Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm bài thơ. ( Lưu ý: hs đọc với giọng nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với phong cảnh, con người Huế).
* GV hỏi:
- Nêu bố cục và nội dung chính của từng phần?
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: 
*Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1 
* Gv sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận theo câu hỏi do GV đưa ra.
- Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu: Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Em hãy cho biết đó là câu hỏi của ai? Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý nghĩa của lời hỏi?
- Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu thơ 2,3: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ:
+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được miêu tả với những màu sắc như thế nào?
+ Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Ý nghĩa của những biện pháp nghệ thuật ấy?
+ Từ đó em nhận xét như thế nào về bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai?
- Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu thơ 4:
+ Con người thôn Vĩ hiện lên với những nét vẽ nào?
- Nhóm 4: Em có nhận xét gì về thiên nhiên và con người thôn Vĩ ở khổ thơ này? Qua đó, em cảm nhận như thế nào về tâm trạng của thi nhân?
Gv chốt lại.
2. Khổ 2:
* Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2
GV sử dụng kĩ thuật trình bày một phút.
 * Gv hỏi: Thiên nhiên ở hai câu thơ đầu được miêu tả như thế nào? Thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
Như vậy, thiên nhiên có gì đó trái ngược, khác thường, rời rạc, không liên hệ, hài hòa "Gió theo lối gió, mây đường mây" chứ không phải gió mây cùng hướng, thuận chiều. Dòng sông Hương vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng trong cảm nhận của thi nhân trở nên buồn thiu vì ít mây, ít gió, cả những bông hoa ngô tím nhạt bên bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay động khe khẽ.
Nét độc đáo của nghệ thuật thơ Hàn Mặc Tử là sự đứt đoạn bên ngoài của bố cục, của cấu tứ nhưng vẫn chìm ẩn mạch cảm xúc thống nhất. Đang từ cảnh bình minh thôn Vĩ - không hề báo trước, chuẩn bị - bắt ngay cảnh đêm trăng sông Hương, tâm trạng đang bồi hồi vui, mong đợi, ao ước bỗng chuyển sang buồn thiu như dòng nước buồn thiu.
GV chuyển ý: nhưng vụt cái, dòng nước vô hồn, buồn thiu ấy lại thành dòng sông trăng, lóng lánh với con thuyền chở trăng. "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?" Hai câu thơ này tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Chỉ ra tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
GV hỏi: Từ nào trong hai câu thơ thể hiện rõ nét tâm trạng của thi nhân? Đó là tâm trạng gì?
GV hỏi: Vậy theo em tác giả mong chờ điều gì ở con thuyền chở trăng? Chở trăng từ đâu về? Tại sao phải "kịp tối nay"? Qua đó ta thấy được điều gì trong tâm hồn thi sĩ?
GV thuyết giảng: "kịp" hé mở cho ta thấy một mặc cảm, hiện tại ngắn ngủi, hé mở cho ta một cách sống, sống là chạy đua với thời gian. Quỹ thời gian đang vơi đi từng ngày, từng khắc, cuộc chia lìa vĩnh viễn đang tới gần, thi sĩ mong mỏi với đau thương. "Thơ là sự lên tiếng của thân phận". Định nghĩa ấy hoàn toàn đúng với Hàn Mặc Tử.
Trong thơ Hàn Mặc Tử, trăng là hình tượng mang sức ám ảnh lớn, trăng giống như người bạn tri âm, tri kỉ của nhà thơ: 
"Không gian đắm đuối toàn trăng cả
Anh cũng trăng mà em cũng trăng"
"Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Trăng nằm im trên cành liễu đợi chờ.
Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Chẳng bán tình duyên ước hẹn thề."
3. Khổ 3: Nếu hai khổ thơ trên, tác giả hòa với cảnh. Đến với khổ thơ này, tâm tình với người xứ Huế nhà thơ lại lùi ra xa. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu khổ thơ thứ ba.
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
Gv hỏi: Em hãy nhận xét cách ngắt nhịp câu thơ "Mơ khách đường xa, khách đường xa"? "Khách đường xa" là ai? Tác dụng của điệp ngữ "khách đường xa"?
GV nhận xét, chốt lại.
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình ảnh người con gái trong câu thơ "Áo em trắng quá nhìn không ra"?
- "Sương khói mờ nhân ảnh" là hình ảnh thực hay mơ?
+ Em có nhận xét gì về đại từ phiếm chỉ “ai” ? "Ai" lặp lại hai lần nhằm mục đích gì?
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
* Gv hỏi: Em hãy nêu những giá trị nghệ thuật của bài thơ ( ngôn ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ và các biện pháp nghệ thuật) ?
Gv bổ sung, chốt lại.
2. Ý nghĩ văn bản
* Gv hỏi: Em có nhận xét gì về ý nghĩa văn bản của bài thơ?
GV bổ sung, chốt lại.
* Gv khái quát lại giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm. 
HS đọc phần Tiểu dẫn, phát biểu ngắn gọn về tác giả Hàn Mặc Tử.
HS dựa vào kiến thức trong phần Tiểu dẫn để trả lời.
HS trình bày.
Một HS đọc bài thơ, lớp theo dõi.
1 HS đọc lại khổ 1, lớp theo dõi.
HS chia làm 4 nhóm, thảo luận trong 5 phút. Sau đó mỗi nhóm cử một đại diện trình bày trước lớp. Các thành viên trong nhóm và các nhóm khác bổ sung.
HS sử dụng thao tác trình bày một phút.
HS suy nghĩ trả lời
HS suy nghĩ, trình bày một phút.
HS phát hiện, trả lời.
HS phát hiện, nhận xét.
HS suy nghĩ, trả lời
HS suy nghĩ, trả lời
HS suy nghĩ, trả lời
HS khái quát lại ý nghĩa văn bản.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình.
- Ông từng sống và làm việc ở Huế. Năm 1936, ông mắc bệnh phong và mất tại trại phong Quy Hòa (1940).
- Tác phẩm chính: "Gái quê", "Thơ điên", "Xuân như ý", "Duyên kì ngộ",...
- Hồn thơ mãnh liệt, gắn bó tha thiết với cuộc đời và quằn quại đau đớn.
=> Hàn Mặc Tử là nhà thơ tài hoa và bạc mệnh.
2.Tác phẩm:
 a. Xuất xứ: Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên "Ở đây thôn Vĩ Dạ", được sáng tác vào khoảng năm 1938 in lần đầu trong tập "Thơ Điên" về sau đổi thành “Đau thương”.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được gợi cảm hứng từ một tấm thiệp của Hoàng Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh hiểm nghèo.
c. Bố cục: 3 phần:
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết
- “ Sao anh thôn Vĩ ?” : Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: 
+ Vừa như lời trách móc, hờn dỗi vừa như lời mời gọi tha thiết của người con gái thôn Vĩ. 
+ Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách mình sao không về thăm thôn Vĩ. 
=> Cả câu thơ chính là ao ước thầm kín, là niềm khao khát được trở về thôn Vĩ, được thăm lại cảnh cũ, người xưa.
=> Câu thơ đã làm sống dậy một hồi ức tốt đẹp của nhà thơ về cảnh và người thôn Vĩ.
- Cảnh thôn Vĩ buổi sớm mai (câu 2,3):
 + “ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên": 
 * Điệp từ “nắng”: nhấn mạnh ánh sáng của buổi bình minh.
 * Hình ảnh "Nắng hàng cau nắng mới lên": gợi lên cái nắng ấm áp, rực rỡ, trong trẻo, tinh khôi trong buổi bình minh.
=> Cả câu thơ gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khiết của thôn Vĩ trong buổi bình minh. Đó cũng là vẻ đẹp riêng của nắng miền trung, nắng Huế. Nắng chiếu trên những hàng cau trong vườn, rực rỡ, mới mẻ, tinh khôi.
 + "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc":
* “vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” gợi sự bâng khuâng trong tâm hồn thi nhân.
 * “mướt quá ”: giống như một tiếng reo ngỡ ngàng, trầm trồ, khen ngợi khi nhận ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy xuân sắc của khu vườn thôn Vĩ.
 * “Xanh như ngọc”: là một so sánh thật đẹp. Hình ảnh những lá cây xanh mướt, mượt mà được "nắng mới lên" cái ánh mặt trời rực rỡ buổi sớm mai chiếu xuyên qua trở nên có màu xanh trong suốt và ánh lên như ngọc gợi vẻ tươi tốt, màu mỡ của khu vườn thôn Vĩ.
=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng, tràn trề sức sống.
- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc che ngang mặt chữ điền":
 + “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực. (Hình ảnh thơ được miêu tả theo hướng cách điệu hóa, tức chỉ gợi vẻ đẹp của con người, không cụ thể là ai).
 + “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.
=> Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
Æ Thôn Vĩ buổi ban mai: Cảnh xinh xắn, người phúc hậu. 
Æ Tâm trạng thi nhân: hạnh phúc, yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ. 
2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa:
- “Gió theo mây”: thiên nhiên có sự chuyển động ngược chiều của gió và mây-> cảnh vật chia lìa, li tán 
- “ Dòng nước buồn thiu”: gợi cảm giác u buồn.
- "hoa bắp lay": sự lay động rất nhẹ.
=> Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn gợi nỗi buồn xa vắng. 
=> Hai câu thơ tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa: không chỉ là cái buồn của cảnh mà là cái buồn của lòng người. Nhà thơ u buồn, cô đơn, tuyệt vọng trước sự xa cách, thờ ở của cuộc đời đối với mình.
- “ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”
 + Đại từ phiếm chỉ "ai", sử dụng bút pháp ảo hóa sông Hương thành sông trăng.
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền ai? Thuyền có chở trăng? Có chở trăng về kịp tối nay? => Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt, mong chờ và lo lắng trong tâm hồn nhà thơ.
=> Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu hắt, buồn bã, lạnh lẽo.
=> Với vẻ đẹp huyền ảo của ánh trăng, sông trăng, tác giả đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu của xứ Huế, êm đềm và thơ mộng.
+ Từ "kịp" kết hợp kết hợp với nhiều câu hỏi liên tiếp thể hiện tâm trạng lo âu, khắc khoải, mong chờ của nhà thơ.
=> Tác giả mong chờ một con thuyền chở trăng từ cõi ảo về cõi thực để xua đi nỗi buồn, tâm trạng cô đơn vì chỉ có trăng mới có thể làm bạn với thi sĩ lúc này.
=> Đây chính là khao khát yêu đương và giao cảm với đời của thi sĩ.
3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
- “Mơ khách đường xa, khách đường xa” 
 + Nhịp: 1/3/3
+ "khách đường xa": là chủ thể trữ tình đang hồi nhớ khi nhìn bức bưu ảnh từ Huế gửi vào. Đây là hình ảnh trong mơ của người trong mộng => hình ảnh cụ thể nhưng mơ hồ, mơ và thực, hi vọng và tuyệt vọng.
 + Điệp từ “khách đường xa”: nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà thơ. Trước lời mời gọi của người con gái thôn Vĩ, nhà thơ chỉ là khác đường xa mà thôi.
 - “Áo em trắng quá nhìn không ra”: Hình ảnh người con gái được miêu tả tăng tiến: "áo trắng" -> "trắng quá" -> "nhìn không ra" => cực tả sắc trắng, trắng một cách kỳ lạ và bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu của tâm tưởng.
- “ Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” 
 + “Sương khói mờ nhân ảnh”: gợi ra vẻ đẹp thực và mơ. Thực là có hình người, có dáng người. Mơ là hình ảnh ấy phảng phất, lờ mờ trong sương khói.
- “Ai1 biết tình ai2 có đậm đà ? ”
+ Nhà thơ không biết tình người xứ Huế có đậm đà với mình không.
+ Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ đối với cảnh Huế, người Huế hết 
ð Ý thơ thể hiện nỗi trống vắng, cô đơn trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời đã nhuốm đau thương, bất hạnh.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật: 
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa, cùng với những câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã phác họa ra trước mắt ta một khung cảnh nên thơ, đầy sức sống.
2. Ý nghĩ văn bản
- Bài thơ là một bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người thôn Vĩ.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.
V. CỦNG CỐ 
- GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm.Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS
* Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ? Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì ?
* Gợi ý: Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi cái chết đã kề bên. Đó là hoàn cảnh tuyệt vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, với tình đời và nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình.
- Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ khiến ta thêm thông cảm và chia sẻ với số phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục về một tài năng, một nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm có giá trị.
- Gv hướng dẫn câu hỏi luyện tập
VI. DẶN DÒ 
- Học bài cũ; chuẩn bị bài mới “ Tràng giang”
- Đọc văn bản trong SGK.
- Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài.

File đính kèm:

  • docTuan_23_Day_thon_Vi_Da_20150725_040527.doc