Giáo án Lịch sử khối 6

Tiết 17

BÀI 15. NƯỚC ÂU LẠC (tiếp theo)

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Kiến thức

Qua bài học HS thấy rõ giá trị của thành Cổ Loa:

- Thành Cổ Loa là trung tâm chính trị, kinh tế quân sự của nước Âu Lạc.

- Thành Cổ Loa là công bình quân sự độc đáo, thể hiện được tài năng quân sự của cha ông ta.

- Do mất cảnh giác nhà nước Âu Lạc bị rơi vào lay Triệu Đà.

2. Tư tưởng

- Giáo dục cho HS biết trân trọng những thành quả mà cha ông đã xây dựng trong lịch sử (thành Cổ Loa).

- Giáo dục cho HS tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù, trong mọi tình huống phải kiên quyết giữ gìn độc lập dân tộc.

3. Kĩ năng

- Rèn luyện cho các em kĩ năng trình bày một vấn đề lịch sử theo bản đồ và kĩ năng nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm lịch sử.

 

doc84 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử khối 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần xâm lược lãnh thổ của người Lạc Việt và người Tây âu, hai bộ lạc này đã làm gì?
HS trả lời :
- Khi quân Tần xâm lược, họ đã đứng lên kháng chiến.
Khi thủ lĩnh của người Tây âu bị giết, người Tây âu và Lạc Việt vẫn không chịu
đầu hàng, họ tiếp tục kháng chiến.
sNgười Việt làm thế nào để kháng chiến chống Tần?
HS trả lời:
sCác em có biết vị tướng đó là ai không?
HS trả lời:
GV giải thích thêm:
Trước đây một số người cho rằng Thục Phán là người Trung Quốc, gần đây giới sử học đã có đầy đủ cứ liệu để khẳng định Thục Phán là người nước ta nếu có điều kiện GV minh họa thêm bằng truyền thuyết (Chín chúa tranh vua) của người Tày thì vấn đề này rất rõ).
s- Kết quả của cuộc kháng chiến chống Tần ra sao?
HS trả lời:
Cuộc kháng chiến kiên cường, anh dũng quyết liệt của cư dân Tây âu và Lạc Việt đã làm cho quân Tần "tiến thoái lưỡng nan".
sEm nghĩ sao về tinh thần chiến đấu của người Tây Âu và Lạc Việt?
HS trả lời:
GV gọi HS đọc mục 2 trang 41, 42 SGK, sau đó đặt câu hỏi:
- Trong cuộc kháng chiến chống Tần ai là
người có công nhất?
HS trả lời: Thục Phán.
GV giải thích thêm:
- Âu Lạc là sự kết hợp giữa 2 thành tố âu (Tây Âu) và Lạc (Lạc Việt).
- Do nhu cầu của cuộc kháng chiến chống Tần, 2 bộ lạc này đã hợp nhất với nhau để bảo vệ lãnh thổ.
s: Em biết gì về An Dương Vương?
HS trả lời:
- Sau kháng chiến chống Tần thắng lợi, Thục Phán tự xưng là An Dương Vương. Ông tổ chức lại nhà nước.
- Đóng đô ở Phong Khê nay là vùng Cổ
Loa, Đông Anh, Hà Nội.
sTại sao An Dương Vương lại đóng đô ở Phong Khê?
HS trả lời:
GV giải thích thêm:
- Vùng đất Phong Khê (Cổ Loa) có song Hoàng chảy qua. Sông Hoàng nhỏ nhưng là đường nối giữa sông Hồng và sông Cầu đây là đầu mối giao thông đường thủy của nước ta lúc đó.
- Nếu có chiến sự thì từ sông Hoàng ra sông Hồng, ngược sông Lô, sông Đà có thể lên Tây Bắc. Hoặc từ sông Hoàng, ra sông Hồng, xuôi sông Đáy có thể xuống đồng bằng và ra biển. Từ sông Hoàng, ra sông Hồng, tiến đến sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam có thể lên Đông Bắc.
sBộ máy nhà nước âu Lạc được tổ chức như thế nào?
HS trả lời: Bộ máy nhà nước âu Lạc không có gì thay đổi so với bộ máy nhà nước Văn Lang.
GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ nhà nước Âu Lạc.
GV giải thích thêm: Tuy sơ đồ nhà nước Âu Lạc không có gì khác nhà nước Văn Lang những uy quyền của vua lớn hơn nhiều.
GV gọi HS đọc mục 3 trang 42, 43 SGK s- Đất nước ta, cuối thời Hùng Vương, đầu thời kì An Dương Vương có những biến đổi gì?
HS trả lời:
- Nông nghiệp dùng cày (đồng và sắt) thay cho nông nghiệp dùng cuốc.
sKhi sản phẩm xã hội tăng, của cải dư thừa nhiều sẽ dẫn đến hiện tượng gì trong xã hội?
HS trả lời:
GV dành ít thời gian để HS thảo luận câu hỏi nguyên nhân nào dẫn đến sự phân biệt
giàu nghèo và mâu thuẫn giai cấp trong xã
hội? 
1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
Người Việt đã trốn vào rừng để kháng chiến, ban ngày ở yên, ban đêm tiến ra đánh quân Tần, họ bầu người tuấn kiệt lên làm chủ tướng. Đó là Thục Phán.
Sau 6 năm, người Việt đã đại phá quân Tần, giết được Hiệu uý Đồ Thư.
Nhà Tần phải rút về nước. Người Tây Âu và Lạc Việt đã chiến đấu kiên cường để bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền dân tộc
2. Nước Âu Lạc ra đời?
Năm 207 TCN, Thục Phán đã buộc vua Hùng phải nhường ngôi cho mình. Hai vùng đất của người Tây Âu và Lạc Việt 
được hợp nhất với nhau thành một nước mới có tên là Âu Lạc.
An Dương Vương đóng đô ở Phong Khê, bởi vì Phong Khê lúc đó là một vùng đất đông dân, nằm ở trung tâm đất nước, vừa gần sông Hồng, vừa có sông Hoàng chảy qua giao thông thuận tiện.
Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương.
Giúp vua cai trị nước là các Lạc hầu, Lạc
tướng. Cả nước được chia thành nhiều bộ, đứng đầu các bộ là Lạc tướng.
Đứng đầu các làng, chạ là Bồ chính.
3. Đất nước âu Lạc có gì thay đổi ? 
Trong nông nghiệp
- Lưỡi cày đồng được dùng phổ biến hơn.
- Lúa gạo, khoai, đậu, rau củ nhiều hơn.
- Chăn nuôi gia súc, đánh cá săn bắn đều phát triển
Thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ: đồ gốm, dệt, làm trang sức...
Nghề luyện kim phát triển.
- Giáo, mác, mũi tên đồng, rìu đồng, cuốc sắt, được sản xuất.
Trong xã hội có sự phân biệt giàu nghèo,
mâu thuẫn giai cấp xuất hiện.
IV. Củng cố bài
GV gọi HS trả lời câu hỏi:
1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần của nhân dân Tây Âu và Lạc Việt diễn ra như thế nào?
2. Nước Âu Lạc được ra đời trong hoàn cảnh nào?
V. Dặn dò học sinh
Các em học theo những câu hỏi cuối bài.
Tiết 17
BÀI 15. NƯỚC ÂU LẠC (tiếp theo)
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Kiến thức
Qua bài học HS thấy rõ giá trị của thành Cổ Loa:
- Thành Cổ Loa là trung tâm chính trị, kinh tế quân sự của nước Âu Lạc.
- Thành Cổ Loa là công bình quân sự độc đáo, thể hiện được tài năng quân sự của cha ông ta.
- Do mất cảnh giác nhà nước Âu Lạc bị rơi vào lay Triệu Đà.
2. Tư tưởng
- Giáo dục cho HS biết trân trọng những thành quả mà cha ông đã xây dựng trong lịch sử (thành Cổ Loa).
- Giáo dục cho HS tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù, trong mọi tình huống phải kiên quyết giữ gìn độc lập dân tộc.
3. Kĩ năng
- Rèn luyện cho các em kĩ năng trình bày một vấn đề lịch sử theo bản đồ và kĩ năng nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm lịch sử.
B. NỘI DUNG
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
1. Cuộc kháng chiến chống Tần của nhân dân Tây Âu và Lạc Việt diễn ra như thế nào)
2. Hoàn cảnh thành lập nhà nước Âu Lạc?
III. Bài mới (tiếp theo)
GV gọi HS đọc mục 4 trang 43, 44 SGK và đặt câu hỏi:
- Tại sao người ta gọi Cổ Loa là Loa thành?
HS trả lời:
- Thành có hình xoáy chôn ốc nên người ta còn gọi là Loa thành.
GV giải thích thêm:
- Cổ Loa còn có tên là Chạ Chủ và Khả Lũ (theo An Nam chí lược của Lê Trắc chép, thế kỉ XIV).
- Đến thế kỉ XV mới xuất hiện tên Loa Thành và Cổ Loa.
GV hướng dẫn HS quan sát thành Cổ Loa và đặt câu hỏi:
- Em có nhận xét gì về cấu trúc của thành Cổ Loa? (trình bày bằng bản đồ).
HS trả lời:
GV giải thích thêm: 3 vòng thành gồm:
Vòng thành nội hình chữ nhật chu vi 1.650m, cao 5m, mặt thành rộng 10-12m, chân rộng từ 20-30m, có 1 cửa Nam trông thấy vào thiết triều.
- Thành trung và thành ngoại không có hình thù rõ ràng, căn cứ vào những gò đống sẵn có, nhân dân ta bồi đắp thành những vùng thành Cổ Loa.
- Thành trung dài 6.500m, có 5 cửa: cửa
Nam chung với thành ngoại.
- Thành ngoại dài 8.000m có 3 cửa. Các cửa thành bố trí so le với nhau để khi giặc
vào vòng thành ngoại, vòng trong có thể tác chiến (GV vừa giảng giải cho các em những sử liệu, vừa thể hiện những kiến thức đó trên bản đổ để học sinh hứng thú hơn trong học tập và nắm kiến thức cơ bản dễ dàng hơn).
GV yêu cầu HS quan sát bản đổ và trả lời câu hỏi:
-Bên trong thành nội là khu vực gì?
HS trả lời :
GV đặt câu hỏi :
Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỉ III-II TCN ở nước Âu Lạc.
HS trả lời:
GV giải thích thêm: Dân số Âu Lạc lúc đó chỉ có khoảng 1 triệu người, đắp được 3 vòng thành Cổ Loa, đó là một kì công của người Việt cổ.
HS trả lời tiếp:
GV hỏi tiếp:
- Tại sao nói Cổ Loa là một quân thành?
HS trả lời: ở đây có một lực lượng quân đội lớn:
Bộ binh, thủy binh được trang bị vũ khí bằng đồng: giáo, rìu chiến, dao găm, đặc biệt là nỏ.
GV: Căn cứ vào đâu chúng ta kết luận Cổ Loa là một thành quân sự?
HS trả lời:
- Ở phía nam thành (Cầu Vực) người ta đã phát hiện hàng vạn mũi tên đồng.
- Đầm Cả là nơi tập trung thuyền chiến vừa tập luyện vừa sẵn sàng chiến đấu khi có chiến sự.
GV: Em hãy nêu những điểm giống và khác nhau của nhà nước Văn Lang-Âu Lạc?
HS trả lời: Hai nhà nước này giống nhau về tổ chức nhà nước:
- Vua có quyền quyết định tối cao.
- Giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu
và Lạc tướng.
- Lạc tướng đứng đầu các bộ; Bồ chính đứng đầu chiềng, chạ.
Khác nhau:
- Nước Văn Lang: kinh đô ở vùng trung du: Bạch Hạc, Phú Thọ.
- Nước âu Lạc: kinh đô ở đồng bằng: Cổ
Loa, Đông Anh, Hà Nội.
- Âu Lạc có thành Cổ Loa vừa là kinh đô, trung tâm chính trị, kinh tế vừa là công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc gia.
- Vua An Dương Vương có quyền lực tập trung hơn vua Hùng.
GV yêu cầu HS đọc mục 5 trang 45 SGK, sau đó đặt câu hỏi:
- Em biết gì về Triệu Đà?
HS trả lời: Triệu Đà là một tướng của nhà Tần, được giao cai quản các quận giáp phía bắc Âu Lạc (Quảng Đông, Quảng Tây – Trung Quốc ngày nay).
- Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà đã cắt đất 3 quận, lập thành
nước Nam Việt và sau đó đem quân đi đánh các vùng xung quanh và đánh vào đất Âu Lạc.
GV nói thêm:
GV đặt câu hỏi:
Cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc diễn ra như thế nào?
GV nói thêm: Sau nhiều lần tiến quân đánh Âu Lạc không thắng lợi. Triệu Đà đã dùng quỷ kế vờ xin hoà và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
GV: Triệu Đà dùng kế xảo quyệt gì để đánh Âu Lạc?
GV gọi HS kể chuyện Mỹ Châu-Trọng Thủy. Sau đó GV giải thích thêm:
- Năm 179 TCN, sau khi chia rẽ được nội bộ Âu Lạc, các tướng giỏi của An Dương Vương như Cao Lỗ, Nồi Hầu bỏ về quê, Triệu Đà đã đem quân đánh Âu Lạc, An Dương Vương không đề phòng (Trọng Thủy ở trong thiết triều, biết rất rõ về kĩ thuật quân sự của Âu Lạc). Trọng Thủy đã báo với vua cha là Triệu Đà, bàn kế đánh nước ta.
- Mặt khác, mất hết tướng giỏi An Dương Vương trở tay không kịp cho nên Âu Lạc rơi vào tay nhà Triệu (- 179) mở đầu thời kì hơn một ngàn năm Bắc thuộc của dân tộc ta.
GV: Theo em, sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học gì?
HS trả lời:
GV giới thiệu sơ qua truyền thuyết về An Dương Vương và đánh giá An Dương Vương:
An Dương Vương vừa có công vừa có tội
với lịch sử ông có công dựng nước, nhưng ông có tội là mất cảnh giác để nước ta rơi vào tay Triệu Đà (-179) mở đầu hơn một ngàn năm Bắc thuộc.
4. Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng
Sau khi An Dương Vương lên ngôi vua, dời đô về Phong Khê cho xây dựng ở đây một khu thành đất lớn, người sau gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa.
Thành có 3 vòng khép kín.
Tổng chiều dài chu vi khoảng 16.000 mét.
Chiều cao của thành khoảng từ 5-10m.
Mặt thành rộng trung bình 10m.
Chân thành rộng từ 10-20m.
Các thành đều có hào nước (rộng 10-20m) bao quanh, các hào thông với nhau vừa nối với Đầm Cả, vừa nối với sông Hoàng, có thể ra sông Hồng.
Bên trong thành nội là nơi ở và làm việc của vua và các Lạc hầu Lạc tướng.
Đó là công trình lao động qui mô nhất của Âu Lạc (cách đây hơn 2000 năm).
Thể hiện tài năng sáng tạo và kĩ thuật xây
thành của nhân dân ta.
Thành vừa là kinh đô vừa là một công trình quân sự lớn để bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Nhà nước âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
- Năm 181-180 TCN Triệu Đà đem quân
xâm lược Âu Việt. Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt và tinh thần chiến đấu dũng cảm, đã đánh bại được quân Triệu, giữ vững nền độc lập của đất nước.
- Năm 179 TCN, An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà, Âu Lạc bị thất bại nhanh chóng.
- Sự thất bại của An Dương Vương đã để lại cho chúng ta bài học kinh nghiệm xương máu là đối với kẻ thù phải tuyệt đối cảnh giác.
- Vua phải tin tưởng ở trung thần.
- Vua phải dựa vào dân để đánh giặc, bảo vệ đất nước.
IV. Củng cố bài
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1. Em hãy dùng bản đổ mô tả thành Cổ Loa.
2. Dựa vào truyền thuyết lịch sử An Dương Vương, em hãy trình bày nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà.
Giáo viên giải thích 4 câu ca dao đóng khung cuối bài:
“Ai về qua huyện Đông Anh,
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương.
Cổ Loa thành ốc khác thường,
Trải bao năm tháng dấu thành còn đây.”
V. Dặn dò học sinh
- Học theo câu hỏi cuối bài.
- Các em hãy mô tả thành Cổ Loa bằng bản đồ và đánh giá ý nghĩa lịch sử của thành Cổ Loa (chính trị, kinh tế, quân sự).
Bài 16. ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Kiến thức
- Học sinh củng cố những kiến thức về lịch sử dân tộc, từ khi có con người xuất hiện trên đất nước ta cho đến thời dựng nước Văn Lang-Âu Lạc.
- Nắm được những thành tựu kinh tế và văn hóa của các thời kì khác nhau.
- Nắm được những nét chính của xã hội và nhân dân thời Văn Lang, Âu Lạc, cội nguồn dân tộc.
2. Tư tưởng
- Củng cố ý thức và tình cảm của HS đối với Tổ quốc, với nền văn hóa dân tộc.
3. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng khái quát sự kiện, tìm ra những nét chính và thống kê các sự kiện một cách có hệ thống.
4. Đồ dùng dạy học và tài liệu tham khảo
- Lược đồ đất nước ta thời nguyên thủy và thời Văn Lang, Âu Lạc.
- Một số tranh ảnh và công cụ, các công trình nghệ thuật tiêu biểu cho từng giai đoạn.
- Một số câu ca dao về phong tục, tập quán và nguồn gốc dân tộc.
B. NỘI DUNG
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
1 Em hãy mô tả thành Cổ Loa.
2. Em hãy phân tích những giá trị của thành Cổ Loa? (chính trị, kinh tế quân sự).
III. Bài mới
GV đặt câu hỏi:
- Căn cứ vào những bài đã học, em hãy cho biết những dấu tích đầu tiên của người nguyên thủy trên đất nước ta.
HS trả lời:
GV dùng bản đồ hình 24 SGK phóng to treo trên bảng để HS có thể xác định vùng những người Việt cổ cư trú.
- Người ta tìm thấy rằng hóa thạch của người tối cổ ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên Lạng Sơn).
- Núi Đọ thanh Hoá), tìm thấy nhiều công cụ bằng đá của người nguyên thủy, cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm.
- Tìm thấy chiếc răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn ở hang Kéo Lạng Sơn).
GV sơ kết:
GV hướng dẫn các em lập sơ đồ: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
1. Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời kì dựng nước Văn Lang-Âu Lạc?
- Cách nay hàng chục vạn năm đã có người Việt cổ sinh sống.
- Những người Việt cổ và các thế hệ con cháu họ là chủ nhân muôn thuở của đất nước Việt Nam.
Địa điểm	Thời gian	Hiện vật
Hang Thẩm Hai, Thẩm 	Hàng chục vạn năm	Chiếc răng của Người tối
Khuyên (Lạng Sơn)	cổ. 
Núi Đọ (Thanh Hoá)	40-30 vạn năm	Công cụ bằng đá của người
nguyên thủy được ghè đẽo
thô sơ.
Hang Kéo Lèng (Lạng 	4 vạn năm	Răng và mảnh xương trán
Sơn)	của 	Người tinh khôn.
phùng Nguyên cồn	Châu 4.000- 3.500 năm 	Nhiều công cụ đồng thau. 
Tiên. Bến Đò...	
GV hỏi: Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
HS trả lời:
GV: Căn cứ vào đâu, em xác định những tư liệu này?
HS trả lời: Căn cứ vào những tài liệu của giới khảo cổ học Việt Nam.
GV: Tổ chức xã hội của người nguyên thủy Việt Nam như thế nào?
HS trả lời:
GV hướng dẫn HS lập bảng những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam.
2. Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua
những giai đoạn nào?
- Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua giai đoạn Ngườm, Sơn Vi (đồ đá cũ) công cụ đồ đá được ghè đẽo thô sơ.
- Văn hóa Hòa Bình-Bắc Sơn (đồ đá giữa công cụ đá được ghè đẽo một mặt, bắt đầu có đồ gốm (Bắc Sơn).
- Chứng tỏ người Việt cổ đã bước sang thời đại đồ đá mới.
- Văn hóa Phùng Nguyên (thời đại kim khí) đồng thau xuất hiện.
- Thời kì Sơn Vi, người nguyên thuỷ sống thành từng bầy.
- Thời Hòa Bình - Bắc Sơn họ sống thành các thị tộc mẫu hệ.
- Thời Phùng Nguyên, họ sống thành các bộ lạc là liên minh các thị tộc phụ hệ.
Giai đoạn
Địa điểm
Thời gian
Công cụ sản xuất
Người tối cổ 
Sơn Vi 
Hàng chục vạn năm 
Đồ đá cũ, công cụ đá được ghè đẽo thô sơ. 
Người tinh khôn (giai đoạn đầu)
Hòa Bình, Bắc Sơn 
40 - 30 vạn năm
Đồ đá giữa và đồ đá mới công cụ đá được mài tinh xảo.
Người tinh khôn (giai đoạn phát triển).
Phùng Nguyên 
4000-3500 năm 
Thời đại kim khí, công cụ sản xuất bằng đồng thau + sắt.
GV: Cách đây khoảng 4000 năm, người Việt cổ đã sinh sống trên đất nước Việt Nam, họ đã tạo nên những cơ sở vật chất và tinh thần đầu tiên cho buổi đầu dựng nước Văn Lang.
Quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta thường đi liền với nhau. Quá trình dựng nước Âu Lạc cũng là quá trình người Việt cổ phải tiến hành kháng chiến chống Tần, chống Triệu.
GV gọi HS kể lại truyền thuyết "Âu Cơ và Lạc Long Quân.”
GV đặt câu hỏi để HS trả lời:
- Sau truyền thuyết "Âu Cơ và Lạc Long Quân" em có suy nghĩ gì về cội nguồn dân tộc?
HS trả lời:
Dân tộc ta có chung một cội nguồn thống nhất đồng bào.
GV: Chúng ta vừa nghe truyền thuyết về cội nguồn dân tộc, còn thực tế thì sao?
GV hướng dẫn HS trả lời.
GV gọi 1 HS kể về chuyện Sơn Tinh-Thủy Tinh (nói lên chiến thắng lũ lụt của cha ông).
GV đặt câu hỏi tiếp:
Cách đây khoảng 4000 năm, công cụ sản xuất của người Việt cổ chủ yếu làm bằng gì?
HS trả lời :
Nếu còn nhiều thời gian GV yêu cầu HS kể lại chuyện Thánh Gióng (chú ý chi tiết con ngựa sắt).
GV hỏi:
Những lý do gì đã dẫn tới sự ra đời nhà nước đầu tiên ở nước ta?
GV dùng sơ đồ khu di chỉ Cổ Loa và bản đồ Nam Việt và âu Lạc thế kỉ III TCN để nhắc lại cuộc kháng chiến chống Tần và chống Triệu.
Tuy cuộc kháng chiến chống Triệu đã thất bại, nước ta rơi vào tình trạng hơn 1000 năm Bắc thuộc, nhưng nhân dân ta vẫn kiên trì đấu tranh để giành lại độc lập.
GV hỏi HS: Những công trình văn hóa tiêu biểu cho văn minh Văn Lang-Âu Lạc là gì?
HS trả lời:
GV giải thích:
+ Trống đồng là vật tượng trưng cho văn minh Văn Lang-Âu Lạc:
Nhìn vào các hoa văn của trống đồng người ta có thể thấy những văn hóa vật chất và tinh thần của thời kì đó.
Trống đồng dùng trong lễ hội cầu mưa thuận gió hoà.
+ Thành Cổ Loa: Là kinh đô của nước Âu
Lạc, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước, khi có chiến tranh thành Cổ Loa là một công trình quân sự lớn để bảo vệ an ninh quốc gia.
Bởi vì xung quanh 3 vùng thành đều là các hào nước được nói với sông Hoàng và
sông Hồng, từ đó ta có thể tiến lên Tây Bắc, Việt Bắc và ra biển bằng đường thủy.
GV dùng sơ đổ khu thành Cố Loa (hình 41) để phân tích những giá trị của thành Cổ Loa.
GV sơ kết: Thời Văn Lang-Âu Lạc để lại cho chúng ta:
Tổ quốc nhà nước Văn Lang-Âu Lạc mở đầu thời kì đựng nước và giữ nước.
Thuật luyện kim: sản xuất ra các công cụ đồng và sắt làm cho năng suất lao động cao hơn, đời sống nhân dân ổn định hơn.
Người dân lúc đó chủ yếu sống bằng nền kinh tế trồng lúa nước với 2 ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Dân tộc ta hình thành những phong tục tập quán riêng.
Thờ thần Mặt Trời, thần sấm, thần ma, thần núi, đất, nước.
Thờ cúng tổ tiên...
Phong tục: Nhuộm răng, ăn trầu, ngày Tết làm bánh chưng, bành dày.
- Đặc biệt là sau sự thất bại của An Dương Vương, chúng ta đã rút ra bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước: trong mọi tình huống, chúng ta phải luôn luôn cảnh giác với kẻ thù
3. Những điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang và Âu Lạc ? 
-Cách đây khoảng 4000 năm các bộ lạc Việt cổ đã sống định cư thành các xóm làng ở vùng gò đồi trung du châu thổ sông Hồng, sông Mã.
-Họ sống bằng nghề nông nguyên thủy (trồng trọt và chăn nuôi).
-Trồng lúa nước là chủ yếu hàng năm phải lo trị thủy, bảo vệ mùa màng.
- Công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng, sắt thay thế cho công cụ đá.
- 15 bộ lạc sinh sống ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ cần phải liên kết với nhau để trị thủy, chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng và chống giặc ngoại xâm
Trong 15 bộ lạc, bộ lạc Văn Lang là hùng mạnh nhất, thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang là vua Hùng (cha tuyền con nối). Vua Hùng đặt tên nước là Văn Lang (thế kỉ III TCN), sau đó thành nước Âu Lạc
4. Những công trình văn hóa tiêu biểu của thời Văn Lang Âu Lạc?
- Trống đồng và thành Cổ Loa.
Chương III
THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Tiết 19: Bài 17. CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40)
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Kiến thức
- Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị (thời kì Bắc thuộc). Sự thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc là nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn dân ủng hộ, thắng lợi nhanh chóng, đất nước giành được độc lập.
2. Tư tưởng
Giáo dục cho HS ý thức căm thù quân xâm lược, ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.
Giáo dục cho các em lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
3. Kĩ năng
Rèn luyện cho HS biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện lịch sử.
Bước đầu rèn luyện kĩ năng cho HS biết vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
4. Đồ dùng dạy học
Bản đồ loại treo tường "Khởi nghĩa Hai Bà Trưng" do trung tâm bản đồ tranh ảnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản.
Bản đồ Nam Việt và Âu Lạc thế kỉ III TCN.
Bản đồ Âu Lạc thế

File đính kèm:

  • docGIAO_AN_SU_6_20150726_122431.doc