Giáo án Lịch sử 8 - Học kỳ I

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1. Kiến thức: HS biết và hiểu:

 - Những cải cách tiến bộ của Minh Trị Thiên Hoàng 1868 thực sự là cuộc CMTS nhằm đưa nước Nhật nhanh chóng sang CNTB.

 - Chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng như cuộc đấu tranh của GCVS Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

 2. Tư tưởng:

 - Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa tiến bộ của những cải cách đối với sự phát triển của XH.

 - Giải thích được tại sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.

 3. Kĩ năng:

 - Nắm vững khái niệm “cải cách”.

 - Sử dụng bản đồ trình bày các khái niệm liên quan đến bài học.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 - Bản đồ đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

 - Tranh ảnh tư liệu về nước Nhật đầu thế kỉ XX.

III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC

 1. Ổn định lớp

 2. Bài cũ

 Kể tên một vài sự kiện chứng tỏ sự đoàn kết đấu tranh của nhân dân ba nước Đông Dương chống kẻ thù chung là thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

 3. Bài mới:

 Giới thiệu bài: Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khi hầu hết các nước châu Á đều là thuộc địa và phụ thuộc vào các nước TB phương Tây thì Nhật Bản lại vẫn giữ được độc lập và còn phát triển kinh tế nhanh chóng trở thành đế quốc chủ nghĩa. Tại sao như vậy? Điều gì đã đưa nước Nhật có những chuyển biến to lớn đó?

 

doc100 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 8 - Học kỳ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 → các nước ĐQ Anh, Pháp, Đức, Nhật, Nga đã xâu xé nhiều vùng đất của Trung Quốc làm thuộc địa.
II. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN TRUNG QUỐC CUỐI THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX.
(Hướng dẫn HS lập niên biểu)
 - Sự xâu xé, xâm lược của các nước đế quốc.
 - Sự hèn nhát, khuất phục của triều đình Mãn Thanh trước quân xâm lược.
 - Cuối TK XIX – đầu TK XX, nhiều phong trào đấu tranh chống ĐQ, phong kiến đã nổ ra ở TQ.
 - Phong trào nông dân Nghĩa hòa đoàn cuối TK XIX – đầu TK XX bùng nổ ở Sơn Đông rồi lan rộng nhiều nơi trong toàn quốc.
 - Phong trào thất bại nhưng mang tính chất dân tộc → thúc đẩy nhân dân tiếp tục cuộc đấu tranh chống ĐQ. 
III. CÁCH MẠNG TÂN HỢI NĂM 1911
- 10/10/1910 khởi nghĩa Vũ Xương thắng lợi → 29/12/1911, nước Trung Quốc độc lập được thành lập.
 - 2/1912, cách mạng thất bại.
 + GCTS (lãnh đạo cuộc khởi nghĩa) sợ phong trào đấu tranh của quần chúng → thương lượng với triều đình Mãn Thanh.
 + Thỏa hiệp với các nước ĐQ.
→ Tính chất: là cuộc CMTS dân chủ không triệt để (lật đổ chế độ PK, thiết lập nhà nước TS, nhưng không giải quyết được mâu thuẫn sâu sắc nhất của XH Trung Quốc là chống ĐQ và không tích cực chống PK).
→ Ý nghĩa: tạo điều kiện cho CNTB phát triển ở Trung Quốc. Ảnh hưởng đối với phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á (Tiêu biểu là Việt Nam).
 3. Củng cố bài học:
 Lập niên biểu tóm tắt phong trào đấu tranh của nhân dân TQ (thời gian, diễn biến đấu tranh, mục đích, kết quả) từ năm 1840 – 1911.
 4. Dặn dò: 
 Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
 * Tư liệu tham khảo:
 1. Tuyên ngôn của Nghĩa hòa đoàn:
 … “Nghĩa” tức là công lí, “hòa” tức là sự hòa thuận. Với công lí và sự hòa thuận, các làng xóm sẽ đoàn kết, thương yêu nhau… Chúng ta không thể cho phép người giàu áp bức kẻ nghèo, người có quyền làm nhục kẻ yếu. Chúng ta phải đối xử đảo lộn chân lí.
 Chiến lược quân sự của chúng ta thật đơn giản: phỉa học môn quyền để tống cổ bọn quỷ một cách dễ dàng, phải phá đường sắt, cắt dây điện thoại và phá tàu bè. Mọi việc đó sẽ làm cho Pháp phải run sợ, làm cho Anh và Nga mất tinh thần.
 Theo J. Sê-nô “Các hội kín ở Trung Quốc”
 NXB Xã hội, Pa-ri 1953 (Tiếng Pháp) Tr.181
2. Tính chất không triệt để của Cách mạng Tân Hợi
 “Tiếng là bọn CM đã vào huyện, nhưng cũng chẳng có gì thay đổi khác trước. Quan huyện vẫn là quan huyện cũ, chẳng qua bây giờ còn gọi là quan huyện gì gì ấy… Những chức tước ở làng chả ai hiểu gì hết. Còn ông lãnh binh vẫn là ông lãnh binh ngày trước… 
Bao nhiêu hoài bão, bao nhiêu hi vọng, bao nhiêu chí hướng và tiên đề thế là đi đời nhà ma”.
 (Lỗ Tấn, Gào thét, NXB Văn hóa, H.1961 trang 140-141)
Tuần 9 Ngµy so¹n: 13/10/2012 
TiÕt 17- Bµi 11
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
CUỐI THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: HS cần nắm được những kiến thức cơ bản sau:
 - Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á là kết quả tất yếu của sự thống trị, bóc lột của chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân Đông Nam Á.
 - Về giai cấp lãnh đạo phong trào dân tộc: trong khi giai cấp PK trở thành công cụ, tay sai cho chủ nghĩa thực dân thì GCTS dân tộc ở các nước thuộc địa mặc dù còn non yếu đã tổ chức, lãnh đạo phong trào. Đặc biệt giai cấp công nhân ngày một trưởng thành, từng bước vươn lên vũ đài đấu tranh giải phóng dân tộc.
 - Về diễn biến: các phong trào diễn ra rộng khắp các nước Đông Nam Á từ cuối TK XIX đầu TK XX: tiêu biểu là In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam.
 2. Tư tưởng:
 - Nhận thức đúng về thời kì phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
 - Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì sự tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.
 3. Kĩ năng:
 - Biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện đấu tranh tiêu biểu.
 - Phân biệt được những nét chung, nét riêng của các nước Đông Nam Á cuối TK XIX – đầu TK XX.
 II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - Bản đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
 - Sưu tầm một số tư liệu về sự đoàn kết đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.
III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
 1. Ổn định lớp
 2.Bài cũ
 - Nguyên nhân làm cho Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa phong kiến?
 - Tại sao Cách mạng Tân Hợi được coi là cuộc Cách mạng dân chủ TS không triệt để?
 3.Bài mới
 Giới thiệu bài: Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX trở thành miếng mồi béo bở cho sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Tại sao như vây? Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Đông Nam Á đã diễn ra như thế nào?
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Sử dụng bản đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu TK XX: là khu vực có vị trí địa lí, vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, có lịch sử văn minh lâu đời.
? Những yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi gì cho thực dân phương Tây?
? Em có nhận xét gì về vị trí địa lí của các quốc gia Đông Nam Á?→ Có vị trí chiến lược quan trọng, ngã ba đường giao lưu chiến lược từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây)
? Tại sao Đông Nam Á trở thành đối tượng nhòm ngó, xâm lược của các nước TB phương Tây?
? Các nước TB phương Tây đã phân chia xâm lược Đông Nam Á như thế nào?
(HS lên bảng chỉ trên lược đồ các nước Đông Nam Á đã bị các nước TB phương Tây xâm chiếm)
Câu hỏi thảo luận:
 Tại sao các nước Đông Nam Á chỉ có Xiêm (Thái Lan) là giữ được phần chủ quyền của mình?
→ Giai cấp thống trị Xiêm có chính sách ngoại giao khôn khéo, biết lợi dụng mâu thuẫn giữa Anh và Pháp.
→ Thực chất bị phụ thuộc chặt chẽ vào Anh và Pháp. 
 HS đọc SGK
? Đặc điểm chung nổi bật trong chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây đối với Đông Nam Á là gì?
 (theo phân chữ nhỏ trong SGK)
→ Chính trị: Cai trị về chính trị, chia rẽ dân tộc, tôn giáo, phá hoại khối đoàn kết dân tộc, đàn áp nhân dân.
→ Kinh tế: vơ vét, bóc lột kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, kìm hãm sự phát triển kinh tế của thuộc địa.
? Vì sao nhân dân Đông Nam Á tiến hành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân?
? Mục tiêu chung mà các cuộc đấu tranh đặt ra là gì?
? Các phong trào giải phóng dân tộc tiêu biểu ở Đông Nam Á đã diễn ra như thế nào?
? Ở In-đô-nê-xi-a phong trào có gì nổi bật?
→ Là một đất nước rộng lớn (với hơn 13.600 đảo lớn nhỏ, giống như “một chuỗi ngọc vân vào đường xích đạo”), đông dân.
→ Cuối TK XIX thực dân Hà Lan xâm lược → xã hội xuất hiện các giai cấp mới: công nhân và tư bản. Ý thức được yêu cầu độc lập dân tộc, các giai cấp đã tích cực tổ chức và tham gia các phong trào đấu tranh → 5/1920, Đảng Cộng sản In-đô-nê-xia được thành lập. Các phong trào đấu tranh đều mang màu sắc dân tộc, dân chủ rõ rệt.
? Cuộc đấu tranh của nhân dân Phi-lip-pin đã diễn ra như thế nào?
→ Là một quốc gia hải đảo xinh đẹp, được ví như một “dải lửa” trên biển vì sự hoạt động của nhiều núi lửa.
→ Thực dân Tây Ban Nha hoàn thành xâm lược nước này vào năm 1571 → phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ → sự thành lập nước CH Phi-lip-pin.
 ? Mĩ tiến hành xâm lược Phi-lip-pin như thế nào?
 Mĩ từng bước gây chiến với TBN rồi thôn tính Phi-lip-pin. Nhân dân Phi-lip-pin lại tiếp tục cuộc đấu tranh chống Mĩ giành độc lập dân tộc ở đầu TK XX.
? Phong trào đấu tranh của nhân dân Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam diễn ra như thế nào?
 (theo SGK)
? Hãy rút ra những nét chung nổi bật của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Dương?
→ Cùng có chung kẻ thù là thực dân Pháp.
→ Các phong trào chống Pháp diễn ra liên tục khi thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược.
→ Trong cuộc đấu tranh chống Pháp có sự phối hợp đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương → biểu hiện đầu tiên của liên minh chiến đấu của 3 dân tộc trên bán đảo Đông Dương vì độc lập tự do của mỗi nước.
? Kể tên một vài sự kiện chứng tỏ sự phối hợp đấu tranh chống Pháp của 3 nước Đông Dương?
→ Cuối TK XIX đầu TK XX, cùng với quá trình hoàn thành xâm lược các nước Đông Nam Á làm thuộc đại, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã phát triển mạnh mẽ trở thành một phong trào rộng lớn.
I. QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC CỦA CHỦ NGHĨA THỰC DÂN Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
- Các nước TB cần thuộc địa, thị trường.
- Đông Nam Á là vùng có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến suy yếu.
→ trở thành “miếng mồi béo bở” cho các nước TB phương Tây xâm lược.
- Cuối thế kỉ XIX, TB phương Tây hoàn thành xâm lược Đông Nam Á.
II. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 
- Chính sách thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân → mâu thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa Đông Nam Á với thực dân → các phong trào bùng nổ.
- Mục tiêu chung: giải phóng dân tộc thoát ra khỏi sự thống trị của chủ nghĩa thực dân.
- Phong trào đấu tranh giải phong dân tộc diễn ra sôi nổi, liên tục và rộng khắp.
 3. Củng cố và bài tập:
 - Khẳng định: với vị trí chiến lược và là khu vực giàu tiềm năng, Đông Nam Á đã trở thành “miếng mồi béo bở” cho sự xâm lược của chủ nghĩa TB phương Tây. Cuộc kháng chiến chống xâm lược ở các nước Đông Nam Á đã diễn ra liên tục, sôi nổi với nhiếu tầng lớp nhân dân tham gia. Điển hình là phong trào đấu tranh của nhân dân In-đô-nê-xia, Phi-lip-pin, Lào, Cam-pu-chia, Việt Nam.
 - Chuẩn bị bài tập nhanh cho HS (chuẩn bị ra giấy phát cho từng HS): Những nét nào là nét chung trong phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Đông Nam Á?
 + Xu hướng đấu tranh giành độp dân tộc.
 + Thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh bất khuất không chịu khuất phục trước kẻ thù.
 + Có sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân trong phong trào.
 + Các phong trào đều giành thắng lợi.
 - Bài tập về nhà: 
 * Lập niên biểu về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Đông Nam Á cuối TK XIX đầu TK XX.
 4. Dặn dò: 
 - Về nhà làm bài tập và học bài cũ.
 - Chuẩn bị bài mới cho giờ học tiếp theo.
Tuần 9 Ngµy so¹n: 14/10/2012
TiÕt 18- Bµi 12
	NHẬT BẢN GIỮA THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: HS biết và hiểu:
 - Những cải cách tiến bộ của Minh Trị Thiên Hoàng 1868 thực sự là cuộc CMTS nhằm đưa nước Nhật nhanh chóng sang CNTB.
 - Chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng như cuộc đấu tranh của GCVS Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
 2. Tư tưởng:
 - Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa tiến bộ của những cải cách đối với sự phát triển của XH.
 - Giải thích được tại sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
 3. Kĩ năng:
 - Nắm vững khái niệm “cải cách”.
 - Sử dụng bản đồ trình bày các khái niệm liên quan đến bài học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - Bản đồ đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
 - Tranh ảnh tư liệu về nước Nhật đầu thế kỉ XX.
III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
 1. Ổn định lớp
 2. Bài cũ
 Kể tên một vài sự kiện chứng tỏ sự đoàn kết đấu tranh của nhân dân ba nước Đông Dương chống kẻ thù chung là thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?
 3. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khi hầu hết các nước châu Á đều là thuộc địa và phụ thuộc vào các nước TB phương Tây thì Nhật Bản lại vẫn giữ được độc lập và còn phát triển kinh tế nhanh chóng trở thành đế quốc chủ nghĩa. Tại sao như vậy? Điều gì đã đưa nước Nhật có những chuyển biến to lớn đó?
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
 Sử dụng bản đồ ĐQ Nhật cuối TK XIX đầu TK XX: là một quốc đảo nằm ở Đông Bắc châu Á, trải dài hình cánh cung gồm 4 đảo chính: Hôn-su, Hô-kai-đô, Kyu-su và Si-kô-su. Diện tích khoảng 374.000 km2, tài nguyên nghèo nàn, về cơ bản vẫn là một nước phong kiến nông nghiệp.
? Tình hình nước Nhật cuối TK XIX có gì giống với các nước châu Á nói chung?
→ Giữa TK XIX, tình hình nước Nhật cũng giống với các nước châu Á nói chung: chế độ PK Nhật đã rơi vào tình trạng bế tắc, suy thoái, không đủ sức chống lại sự xâm nhập của các nước TB Âu, Mĩ.
→ Từ nửa sau TK XIX, tình hình đó càng trở nên nghiêm trọng: chế độ PK Nhật do Sô-gun đứng đầu, khủng hoảng bế tắc không thể cứu vãn được với chính sách đối ngoại bảo thủ “đóng cửa, bế quan tỏa cảng”. Các nước TB phương Tây đứng đầu là Mĩ quyết định dùng vũ lực buộc Sô-gun phải “mở cửa” để chiếm lĩnh thị trường và dùng Nhật Bản làm bàn đạp tấn công Triều Tiên và Trung Quốc.
? Tình hình đó đặt ra yêu cầu gì cho nước Nhật? 
? Thiên hoàng Minh Trị là ai? Ông có vai trò như thế nào đối với cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị?
 (Theo SGK)
→ Thiên hoàng Minh Trị - vua Mut-su-hi-tô của nước Nhật lên kế vị ngôi của vua cha (1/1867) khi mới 15 tuổi. Ông là người thông minh, dũng cảm, biết theo thời thế và biết dùng người. 
 Lên ngôi trước tình hình khủng hoảng bế tắc của nước Nhật, ông đã có quyết định sáng suốt: truất quyền Sô-gun thành lập chính quyền mới, thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, lấy hiệu Minh Trị (vua trị và sáng suốt) và tiến hành cuộc cải cách Minh Trị Duy Tân, bắt chước phương Tây để canh tân đất nước.
? Nội dung chủ yếu và kết quả mà cuộc Minh Trị Duy Tân đạt được là gì?
 (Theo phần in nghiêng SGK)
Câu hỏi thảo luận: 
 Vì sao Nhật không bị biến thành thuộc địa hay nửa thuộc địa? Vì sao Duy Tân Minh Trị ở Nhật có sức cuốn hút các nước châu Á noi theo?
Liên hệ thực tế với cuộc Duy Tân theo tinh thần Nhật Bản ở nước ta?
→ Cải cách DT đưa nước Nhật phát triển theo con đường TBCN → không bị biến thành nửa thuộc đại hay thuộc địa như các nước châu Á.
→ Cải cách DT đưa NB từ một nước PK lạc hậu trở thành một nước TB phát triển → các nước châu Á noi theo.
→ Ở VN, DT theo tinh thần NB diễn ra đầu TK XX do các sĩ phu yêu nước tiến bộ khởi xướng (tiêu biểu là Phan Bội Châu).
? Vậy DT Minh Trị có phải là một cuộc CMTS không? Tại sao?
→ Là cuộc CMTS chấm sứt chế độ PK, thiết lập chính quyền TS hóa.
→ Cải cách toàn diện mang tính chất TS rõ rệt.
? So với các cuộc CMTS ở Âu Mĩ, cuộc CMTS ở Nhật có gì nổi bật? 
HS đọc SGK
? Nhật Bản chuyển sang CNĐQ trong điều kiện nào?
? Những biểu hiện nào chứng tỏ Nhật tiến sang CNĐQ? Những biểu hiện đó có giống với các nước Âu-Mĩ không?
? Hàng hóa của các hãng Mít-xưi và Mít-shu-bi-si có mặt ở Việt Nam không? Kể tên một số mặt hàng?
? Vai trò của các công ti độc quyền ở Nhật?
 (Theo phần chữ nhỏ trong SGK)
? Trong giai đoạn ĐQCN, tình hình chính trị Nhật có gì nổi bật?
? Vì sao CNĐQ Nhật được mệnh danh là CNĐQ quân phiệt hiếu chiến? 
I. CUỘC DUY TÂN MINH TRỊ
- Chủ nghĩa TB phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
- Chế độ PK Nhật khủng hoảng nghiêm trọng.
- Tháng 1/1868, cải cách Minh Trị được tiến hành trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, xã hội…
- Là cuộc CMTS do liên minh quý tộc TS tiến hành “từ trên xuống”, có nhiều hạn chế → mở đường cho CNTB phát triển, đưa nước Nhật thoát khỏi bị biến thành thuộc địa.
II. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
- Sau cải cách DT 1868, CNTB phát triển mạnh ở Nhật.
- Cuối TK XIX Nhật đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược, vơ vét của cải, lấy tiền bồi thường chiến tranh → đẩy mạnh kinh tế TBCN phát triển.
- Bước sang giai đoạn CNĐQ, Nhật Bản thi hành chính sách đối nội, đối ngoại xâm lược, phản động → CNĐQ Nhật là CNĐQ quân phiệt hiếu chiến.
III. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG NHẬT BẢN
(Không dạy theo CT giảm tải)
 4. Củng cố:
 - Khẳng định cuộc Minh Trị Duy Tân là cuộc CMTS có ý nghĩa tiến bộ mở đường cho CNTB phát triển ở Nhật, song còn nhiều hạn chế do sự nắm quyền của liên minh quý tộc TS hóa, quyền lợi của nhân dân lao động bị hạn chế.
 - Giống các nước TB Âu – Mĩ, quá trình chuyển sang giai đoạn ĐQCN ở Nhật cũng được đánh dấu bằng sự xuất hiện và vai trò to lớn của các tổ chức độc quyền, đồng thời thực hiện chính sách đối ngoại hiếu chiến xâm lược.
 5.Dặn dò:
 Học bài cũ theo những phần vừa tìm hiểu trong bài; làm bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới.
Chương IV: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
(1914 - 1918)
 Ngày soạn:21/10/2012 
Tuần10 Tiết 20- Bài 13
 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
(1914 - 1918)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: HS cần nắm được những kiến thức cơ bản sau:
 - Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc đưa đến kết quả tất yếu là sự bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất vì bản chất của CNĐQ là gây chiến tranh xâm lược. Bọn đế quốc ở cả hai phe đều phải chịu trách nhiệm về vấn đề này.
 - Diễn biến các giai đoạn phát triển của cuộc chiến tranh, quy mô, tính chất và những hậu quả nặng nề mà chiến tranh đã gây ra cho xã hội loài người.
 - Trong chiến tranh giai cấp VS và các dân tộc trong đế quốc Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôn-sê-vích đứng đầu là Lê-nin đã tiến hành cuộc cách mạng VS với khẩu hiệu “Biến chiến tranh thành cuộc nội chiến cách mạng” thành công đem lại hòa bình và một xã hội mới tiến bộ.
 2. Tư tưởng: 
 - Giáo dục tinh thần đấu tranh kiên quyết chông CNĐQ, bảo vệ hòa bình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 - Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đấu tranh chống CNĐQ gây chiến.
 3. Kĩ năng:
 - Phân biệt được các khái niệm: “chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”.
 - Sử dụng bản đồ, trình bày diễn biến cơ bản của chiến tranh.
 - Bước đầu biết đánh giá một số vấn đề về lịch sử: nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp…
 - Phát biểu suy nghĩ của mình về chiến tranh.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - Bản đồ chiến tranh thế giới thứ nhất.
 - Bảng thống kê kết quả của chiến tranh. 
 - Tranh ảnh, tư liệu lịch sử về chiến tranh lần thứ nhất.
 III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
 1. Ổn định lớp
 2. Bài cũ
Nội dung chính của cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản? Vì sao chủ nghĩa đế quốc Nhật được mệnh danh là chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến?
 3. Bài mới
Thế kỉ XX đã đi qua với nhiều cuộc chiến tranh bùng nổ. Trong đó có hai cuộc chiến tranh lớn có quy mô toàn thế giới là chiến tranh thế giới lần thứ nhất và chiến tranh thế giới lần thứ hai. Vậy chiến tranh thế giới lần thứ nhất đã bùng nổ như thế nào, diễn biến và kết cục nó đem lại ra sao?
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
? Hãy nhắc lại tình hình các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối TK XIX đầu TK XX có những điểm chung nổi bật nào?→ Chuyển sang giai đoạn ĐQCN đánh dấu bằng nến kinh tế phát triển mạnh mẽ → sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền… Nhưng sự phát triển lại không đều giữa các nước ĐQ: các nước ĐQ “trẻ”- Đức, Mĩ phát triển nhanh nhưng ít thuộc địa, thị trường; các nước ĐQ “già” – Anh, Pháp phát triển chậm nhưng nhiều thị trường, thuộc địa.
 ? Đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK, em hãy nhận xét về cuộc chiến tranh này?
→ Là các cuộc chiến tranh nhằm tranh giành thuộc địa lẫn nhau giữa các nước ĐQ (Mĩ – Tây Ban Nha; Nga – Nhật).
→ Chiến tranh để giành thuộc địa và thôn tính đất đai (Anh – Bô-ơ; liên quân 8 nước can thiệp vào Trung Quốc).
? Những cuộc chiến tranh đó phản ánh điều gì? Kết quả tất yếu nó sẽ mang lại?
→ Phản ánh tham vọng của các nước ĐQ xâm chiếm thuộc địa và thị trường, đồng thời phản ánh những mâu thuẫn giữa các nước ĐQ với ĐQ về vấn đề thị trường và thuộc địa ngày càng gay gắt.
→ Kết quả tất yếu sẽ là cuộc chiến tranh giữa các nước ĐQ xảy ra.
? Vậy nguyên nhân sâu xa dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?
(Dựa vào SGK trả lời)
→ Để giải quyết mâu thuẫn, cả hai khối ĐQ quyết định dùng vũ lực phát động cuộc chiến tranh.
→ Để che đậy âm mưu đó, các nước ĐQ đánh lạc hướng sự chú ý của quần chúng nhân dân, đặc biệt là công nhân, đối với các vấn đề chính trị, xã hội trong nước, tuyên truyên chủ nghĩa Sô-vanh để ngăn cản sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
? Vì sao cac nước ĐQ lại ráo riết chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới?
? Vậy duyên cớ trực tiếp dẫn đến chiến tranh bùng nổ là gì?
 Trong mỗi cuộc chiến tranh, duyên cớ chỉ là cái cớ trực tiếp có tác dụng làm chiến tranh nổ ra sớm hay muộn, bởi vì chiến tranh xảy ra là kết quả tất yếu của việc giải quyết mâu thuẫn không thể điều hòa.
 Thái tử Áo Phéc-di-nan bị một phần tử người Xéc-bi ám sát ở Xa-ra-e-vô chỉ là cái “cớ” để phe Liên minh tuyên chiến với phe Hiệp ước vì Xéc-bi là nước được Anh, Pháp bảo trợ.
? Vậy tình hình chiến sự giai đoạn I diễn ra như thế nào? Nêu nhận xét của em?
? Tình hình chiến sự giai đoạn II diễn ra như thế nào? Em có nhận xét gì?
 Các cuộc cách mạng bùng nổ mạnh mẽ trong diễn biến cuộc chiến tranh. Tiêu biểu là cuộc cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 → sự ra đời của 

File đính kèm:

  • docGiao an Lich su 8 HKI.doc