Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 28, Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII

GV kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp.

Minh hoa: Sự phát triển nghề dệt bằng nhận xét thương nhân nước ngoài. Một thương nhân hỏi người thợ dệt: “Tơ lụa được sản xuất với một lượng lớn bao gồm đủ loại như lụa trắng, lụa màu, the, lĩnh, nhiễu, kĩ thuật dệt không kém mềm mại, vừa đẹp, vừa tốt. Chị có làm được không? Người thợ trả lời: Làm được!”.

Minh hoạ: Sự phát triển nghề gốm (Tranh trong SGK).

GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện những nghề mới và nét mới trong kinh doanh.

 

doc5 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 19695 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 28, Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/1/2013
Tiết : 28
 Bài 22 TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII .
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: 
- Đất nước có nhiều biến động, song tình hình kinh tế có nhiều biểu hiện phát triển.
- Lãnh thổ Đàng Trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình xã hội.
- Kinh tế hàng hoá do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là nguyên nhân khách quan phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị.
- Từ nửa sau TK XVIII kinh tế cả 2 Đàng đều suy thoái. Song sự phát triển của kinh tế hàng hoá ở các thế kỉ trước đã ảnh hưởng quan trọng đến xã hội.
Thái độ:
- Giáo dục ý thức về tính 2 mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về các tác động tích cực.
- Bồi dưỡng những nhận thức về hạn chế của tư tưởng phong kiến.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, liên hệ thực tế.
II. CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của thầy: 
- Tham khảo tài liệu, SGK, SGV.
- Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam có ghi địa danh và vị trí các đô thị.
- Một số nhận xét của thương nhân nước ngoài về kinh tế, các đô thị Việt Nam. 
- Phương án tổ chức: GV miêu tả, phân tích qua các hoạt động cả lớp, cá nhân.
 2. Chuẩn bị của trò: 
- SGK, đọc trước bài trong SGK.
- Sưu tầm tranh ảnh.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
 1. Ổn định tổ chức lớp-1p: Kiểm tra sĩ số, thái độ học tập của HS.
 2. Kiểm tra bài cũ-5p: Vẽ sơ đồ Nhà nước Đàng Trong và Đàng Ngoài, so sánh.
 3. Giảng bài mới: Từ TK XVI, đất nước có nhiều biến động lớn song do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên nền kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện có ý nghĩa xã hội quan trọng. Để thấy được ở các TKXVI-XVIII kinh tế Đại Việt phát triển như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, chúng ta tìm hiếu bài 22.
	TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
9’
HĐ1: Cả lớp và cá nhân.
Trước hết GV giúp HS nắm được tình hình nông nghiệp từ cuối TKXV - Nửa đầu TKXVI. 
GV trình bày tiếp: Từ nửa sau TK XVII, khi tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
 GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển nông nghiệp 2 Đàng, song mạnh nhất là ở Đàng Trong.
GV nhận xét, chốt ý.
HĐ1:
HS nắm được: Do ruộng đất càng tập trung trong tay địa chủ, quan lại. Nhà nước không quan tâm đến sản xuất như trước, các thế lực phong kiến nổi lên tranh giành quyền lực, nội chiến phong kiến liên miên đã làm cho nông nghiệp kém phát triển
HS trả lời: Do lãnh thổ ngày càng mở rộng vào Nam, dân cư ít, điều kiện sản xuất thuận lợi nên nông nghiệp Đàng trong đã vượt qua yêu cầu tự cấp, tự túc trở thành vựa thóc lớn phục vụ thị trường Đàng trong. 
Còn ở Đàng Ngoài: Là vùng đất lâu đời đã được khai phá triệt để. Vì vậy nông nghiệp ít có khả năng mở rộng, phát triển.
1.Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI-XVIII:
- Từ cuối TK XV - nửa đầu TK XVI, do nhà nước không quan tâm đến sản xuất, nội chiến giữa các thế lực phong kiến ® Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém liên miên.
- Từ nửa sau TK XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
+ Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.
+ Thuỷ lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.
- Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
8’
HĐ2: Cả lớp và cá nhân.
GV yêu cầu HS theo dõi SGK. 
GV kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp.
Minh hoa:ï Sự phát triển nghề dệt bằng nhận xét thương nhân nước ngoài. Một thương nhân hỏi người thợ dệt: “Tơ lụa được sản xuất với một lượng lớn bao gồm đủ loại như lụa trắng, lụa màu, the, lĩnh, nhiễu,… kĩ thuật dệt không kém mềm mại, vừa đẹp, vừa tốt.. Chị có làm được không? Người thợ trả lời: Làm được!”.
Minh hoạ: Sự phát triển nghề gốm (Tranh trong SGK).
GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện những nghề mới và nét mới trong kinh doanh.
Minh hoa:ï bằng một số câu ca dao về các ngành nghề thủ công truyền thống. Kể tên một số làng nghề thủ công truyền thống. HỎI: Em có nhận xét gì về sự phát triển của thủ công nghiệp đương thời? So Sánh với giai đoạn trước.
GV nhận xét, bổ sung.
HĐ2:
HS theo dõi SGK để thấy được:
- Sự phát triển của nghề truyền thống.
- Sự xuất hiện nghề mới.
- Nét mới trong kinh doanh.
HS nghe, ghi nhớ.
HS trả lời: Thủ công nghiệp TK XVI-XVIII, phát triển mạnh mẽ, ngành nghề phong phú, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu trao đổi trong nước và nước ngoài. Thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển.
2. Sự phát triển của thủ công nghiệp:
- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển, đạt trình độ cao (dệt, gốm).
- Một số nghề mới xuất hiện như: Khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Ngành khai mỏ - Một ngành quan trọng, rất phát triển ở cảû Đàng Ngoài và Đàng Trong
- Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.
- Ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội vừa sản xuất, vừa bán hàng (nét mới trong kinh doanh).
6’
6’
HĐ3: 
HĐ cả lớp, cá nhân.
GV trình bày những biểu hiện phát triển của nội thương đương thời.
HỎI: Nét mới trong nội thương TK XVI-XVIII?
GV liên hệ thực tiễn: 
 Đình Bảng bán ấm, bán khay.
Phù lưu họp chợ mỗi ngày 1 đông.
GV trình bày nguyên nhân thúc đẩy nội thương phát triển: Nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển, đường sá được mở rộng… đời sống nhân dân được nâng cao, sức mua tăng… 
HĐ cả lớp, cá nhân.
GV truyền đạt để HS nắm được trong TK XVI - XVIII ngoại thương phát triển rất mạnh.
GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được biểu hiện phát triển của ngoại thương.
GV kết luận về những biểu hiện phát triển của ngoại thương.
Minh hoạ bằng một số bức tranh, ảnh trong SGK và những tranh ảnh tự sưu tầm. Lời nhận xét của thương nhân nước ngoài trong sách hướng dẫn GV. Kể về sự thành lập các hội quán của người Tàu, Nhật ở Hội An, phố người Tàu ở phố Hiến (Hưng Yên).
HỎI: Những yếu tố bên trong và bên ngoài nào thúc đẩy sự phát triển của ngoại thương? Sự phát triển của ngoại thương có tác dụng gì với sự phát triển của kinh tế nước ta?
GV kết luận nguyên nhân dẫn đến sự phát triển ngoại thương, kết hợp liên hệ thực tiễn hiện nay: Sự phát triển của ngoại thương tạo điều kiện cho đất nước tiếp cận với nền kinh tế thế giới với PTSX mới.
GV giảng: Sự phát triển của ngoại thương rầm rộ trong một thời gian. Giữa TK XVIII suy yếu dần do chế độ thuế khoá phiền phức, liên hệ thực tế.
HĐ3:
HS trả lời: 
- Buôn bán lớn xuất hiện.
- Xuất hiện làng buôn.
Chứng tỏ buôn bán không đơn thuần là trao đổi hàng hoá thoã mãn nhu cầu tiêu dùng mà đã phát triển thành một nghề phổ biến.
HS nghe ghi nhớ.
HS theo dõi SGK trả lời. 
HS nghe ghi nhớ.
HS suy nghĩ trả lời.
3. Sự phát triển của thương nghiệp:
* Nội thương: Ở các TK XVI-XVIII, buôn bán trong nước ngày càng phát triển:
- Chợ làng, chợ huyện…mọc lên khắp nơi và ngày càng đông đúc.
- Ở nhiều nơi xuất hiện làng buôn.
- Buôn bán lớn (Buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.
- Buôn bán giữa các vùng, miền phát triển.
* Ngoại thương: Từ TK XVI-XVIII, ngoại thương phát triển mạnh.
- Thuyền buôn các nước (Kể cả các nước Châu Âu: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh) đến Việt Nam buôn bán ngày càng tấp nập.
 + Họ bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng.
 + Họ mua tơ lụa, đường, gốm, nông lâm sản.
- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cữa hàng buôn bán lâu dài.
- Nguyên nhân phát triển:
+ Do chính sách mở cữa của chính quyền Trịnh, Nguyễn.
+ Do phát kiến địa lí tạo điều kiện giao lưu Đông-Tây thuận lợi.
- Giữa TKXVIII, ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khoá của nhà nước ngày càng phức tạp.
7’
HĐ 4: Cả lớp.
GV minh hoạ bằng lời các thương nhân nước ngoài trong SGK, SHD và SGV về sự hưng thịnh của Thăng Long và các đô thị khác.
HỎI: Nguyên nhân dẫn đến sự hưng khởi của đô thị?
GV giảng tiếp về sự suy tàn của đô thị, nguyên nhân dẫn đến đô thị suy tàn.
HĐ Củng cố kiến thức:
- TK XVI-XVIII kinh tế nước ta có bước phát triển mới, phồn thịnh.
- Thủ công nghiệp ngày càng tăng tiến nhưng không thể chuyển hoá sang phương thức sản xuất TBCN.
- Sự phát triển của ngoại thương và đô thị đưa đất nước tiếp cận với nền kinh tế thế giới.
- Song do chính sách của Nhà nước nên cuối TK XVIII, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu.
HĐ4:
HS suy nghĩ trả lời:
Đô thị hưng khởi là do: Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển, nhất là ngoại thương.
4. Sự hưng khởi của các đô thị
- TKXVI - XVIII, nhiều đô thị mới hình thành phát triển hưng thịnh.
- Thăng Long - Kẻ chợ với 36 phố phường trở thành đô thị lớn của cả nước.
- Những đô thị mới như: Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế) trở thành những nơi buôn bán sầm uất.
- Đầu TK XIX, do chính sách hạn chế ngoại thương, hạn chế giao lưu giữa các vùng của chính quyền phong kiến. => Đô thị suy tàn dần.
4. Dặn dị: 3 phút
- Học bài câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK - Tr115.
- Đọc trước bài 23: PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC…
- Bài tập về nhà: Tiếp tục sưu tầm tranh ảnh có liên quan bài học.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • doc28-10.DOC