Giáo án Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 10 - Năm học 2008-2009 - Lương Văn Luyến

Chủ đề hoạt động tháng 4

THANH NIÊN VỚI HÒA BÌNH, HỮU NGHỊ VÀ HỢP TÁC

(2 tiết)

I. Mục tiêu hoạt động

 - Hiểu học sinh có quyền được tiếp nhận và bày tỏ quan điểm của mình về ý nghĩa của hòa bình, hữu nghị và hợp tác trong bối cảnh hội nhập hiện nay ; thấy rõ tính chất nguy hiểm của nguy cơ chạy đua vũ trang, chủ nghĩa khủng bố và cách ngăn chặn nó ; đồng thời thấy được trách nhiệm của mình trong việc tham gia giữ gìn, bảo vệ hòa bình, xây dựng tình hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc.

 - Có thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hằng ngày, trong cách giải quyết các tình huống nảy sinh ở gia đình, nhà trường và cộng đồng ; tỏ thái độ rõ ràng trước các vấn đề của xã hội hiện nay.

 - Rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề trong những xung đột hằng ngày, kỹ năng phân tích, đánh giá và trình bày ý kiến của mình về vấn đề hòa bình, hữu nghị và hợp tác.

II. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động

 - Hoạt động 1: Thi “Giải ô chữ hòa bình”.

 - Hoạt động 2: Thi tìm hiểu ý nghĩa của vấn đề hòa bình, hữu nghị và hợp tác.

 - Hoạt động 3: “Câu lạc bộ thời sự”: giao lưu, nghe báo cáo, trao đổi về những thông tin thời sự liên quan đến các nội dung: tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước ; vấn đề hòa bình, an ninh trong khu vực và trên thế giới.

 - Hoạt động 4: Tọa đàm “Hãy hợp tác cùng nhau”.

III. Công tác chuẩn bị

 1. Giáo viên

 - Hoạt động 1: Nêu yêu cầu của hoạt động, giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp, gợi ý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động.

 - Hoạt động 2: Gợi ý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, góp ý để các em thiết kế chương trình hoạt động thật bổ ích và lý thú.

 - Hoạt động 3: Chuẩn bị những thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước (Tham khảo lại tài liệu Văn kiện Đại hội X) và những thông tin về hòa bình, an ninh trong khu vực và trên thế giới. Lưu ý: học sinh phải theo dõi thông tin thời sự hàng ngày về tình hình an ninh trong khu vực và trên thế giới như: ở Trung Đông, châu Mỹ La tinh và xem các thông tin trên báo chí để có tri thức cùng tham gia Câu lạc bộ thời sự, chia sẻ, bình luận thông tin thời sự với nhau.

 - Hoạt động 4: Căn cứ vào những nội dung hoạt động đã đề cập ở mục II đưa ra hệ thống câu hỏi để tiến hành trao đổi, tọa đàm.

 2. Học sinh

 - Hoạt động 1: Cán bộ lớp và chi đoàn cùng trao đổi, thiết kế hoạt động, phổ biến và yêu cầu từng tổ, từng cá nhân suy nghĩ và tự lập ra một danh sách các từ hoặc cụm từ có liên quan đến hòa bình để chuẩn bị tham gia vào trò chơi giải ô chữ.

 - Hoạt động 2: Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ cho việc thi tìm hiểu ý nghĩa của vấn đề hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Chuẩn bị ý kiến, nhất là những nội dung về quyền trẻ em có liên quan đến các điều như: Điều 3 (khoản 2), Điều 6, 11 (khoản 1) và các Điều 12, 13, 38, 39 để nêu rõ quan điểm của mình về vấn đề này và sẵn sàng tham gia đóng góp ý kiến.

 - Hoạt động 3: Theo dõi thông tin thời sự về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước (thông tin thị trường - tài chính - tiền tệ, tin trong nước, thời sự đài truyền hình Việt Nam - tin trong nước) và thông tin về hòa bình, an ninh trong khu vực và trên thế giới (thời sự Việt Nam - tin thế giới).

 - Từng cá nhân suy nghĩ, chuẩn bị ý kiến của mình để trình bày tại cuộc tọa đàm, sưu tầm tư liệu, thu nhận thông tin và chuẩn bị ý kiến theo đúng tinh thần của các điều trong Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em như: Điều 12, 13, 15

 

doc120 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 10 - Năm học 2008-2009 - Lương Văn Luyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h cực. Đời sống nhân dân được cải thiện, số hộ nghèo giảm đi khá nhiều.
Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, được đầu tư nhiều hơn. Đến hết năm 2005, có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập THCS. Hiện đang đẩy mạnh đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, thu hút đầu tư, hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục bậc đại học và sau đại học.
Công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh, cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2001 – 2005 còn 7%. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005. Năm 2000, bình quân thu nhập đầu người đạt trên 300 USD/người/năm; năm 2004: 562 USD/người/năm; năm 2007: 729 USD/người/năm. Nếu GDP tăng từ 7,5 đến 8%/năm thì thu nhập bình quân ở nước ta năm 2009 dự kiến là 950 USD/người/năm và năm 2010 là 1050 – 1100 USD/người/năm. Tuổi thọ trung bình của dân số nước ta tăng từ 67,8 tuổi (năm 2000) lên 71,5 tuổi (năm 2005).
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ bác sĩ đạt 7 người/10.000 dân; trên 90% hộ dân cư nông thôn có điện sinh hoạt, 75% dân cư nông thôn có nước sạch. 
=> Học sinh phải có trách nhiệm trước những yêu cầu của của quê hương, đất nước.
- Tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của buổi nói chuyện.
Các em có quyền bày tỏ quan điểm của mình về những điều được đề cập trong buổi tọa đàm này, có quyền được thu thập thông báo, thông tin, các em cần đòi hỏi để thực hiện quyền này.
- Thực hiện cuộc nói chuyện, trao đổi thông tin với học sinh.
- Nhắc lại một số nét cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ 1925 đến 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân và nông dân dâng cao:
 8/1925, cuộc bãi công tiêu biểu của hơn 1000 công nhân binh xưởng Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng lãnh đạo đã giành thắng lợi lớn.
Trong 2 năm 1926 – 1927, có 17 cuộc đấu tranh của công nhân trong cả nước, tiêu biểu là công nhân nhà máy sợi Nam Định (7 – 1926), đồn điền Cam Tiên (12 – 1926), đồn điền Phú Riềng (tháng 8, 9 – 1927).
1928, bãi công đã nổ ra tại mỏ than Mạo Khê, nhà máy nước đá Laruy (Larue) ở Sài Gòn (19 – 2), các nhà máy xay Chợ Lớn (23 – 2), sở dầu Hải Phòng (13 – 3), đồn điền cao su Lộc Ninh (18 – 4), nhà máy cưa Bến Thủy (11 – 4), nhà máy tơ Nam Định (23 – 11). Trong năm 1929, bãi công của công nhân nhà máy chai Hải Phòng (23 – 4), nhà máy xe lửa Tràng Thi ở Vinh (16 – 5), nhà máy sửa chữa ôtô Aviat ở Hà Nội (28 – 5), sở dầu Hải Phòng (23 – 9), nhà máy xi măng Hải Phòng (22 – 10). 
Các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết giai cấp, ý thức tổ chức của công nhân.
Phong trào nông dân phát triển khá mạnh ở nhiều vùng trong nước. 1927, nông dân làng Ninh Thanh Lợi (Rạch Giá) đấu tranh chống bọn thực dân và địa chủ chiếm đất quyết liệt đến đổ máu. Nông dân tại nhiều làng thuộc các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh cũng nổi lên đấu tranh chống bọn địa chủ cướp đất, bãi sa bồi, đòi chia ruộng công, chống nhũng lạm của bọn cường hào.
Phong trào công nhân và nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.
Chính vì phong trào cách mạng dâng cao đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của đội tiên phong cách mạng có đủ bản lĩnh để lãnh đạo cuộc cách mạng của toàn dân tộc, đó là Đảng Cộng sản. Đó là lý do để 3 tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam:
. 17 – 6 – 1929, Đông Dương Cộng sản Đảng thành lập ở Hà Nội.
. Mùa thu năm 1929, An Nam Cộng sản Đảng thành lập.
. 1 – 1- 1930, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ra đời từ trong phái “tả” của Đảng Tân Việt.
Như vậy, trên một đất nước Việt Nam mà có 3 tổ chức cộng sản cùng tồn tại, lại có một mục đích chung là đấu tranh cách mạng chống đế quốc giành độc lập, cùng đi theo con đường của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Lúc bấy giờ, tình hình thế giới diễn ra hết sức phức tạp, thế giới đang bước vào cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, nhân dân thuộc địa bị bóc lột nặng nề. Mâu thuẫn xã hội diễn ra rất gay gắt mà 3 tổ chức cộng sản nêu trên lại có mâu thuẫn nhau, tổ chức nào cũng muốn lôi kéo lực lượng quần chúng về phía mình. Sự tồn tại 3 tổ chức hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn, nên đòi hỏi phải có một đảng thống nhất trong cả nước để lãnh đạo cách mạng. Vì vậy, ngày 3 – 2 – 1930, tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc, được sự uỷ nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì hợp nhất 3 tổ chức cộng sản này thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Hội nghị này, Nguyễn Ái Quốc đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ thành lập Đảng, Chương trình hành động. Tất cả đã vạch ra đường lối chiến lược và sách lược cho cách mạng Việt Nam, đây cũng chính là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tròn 79 tuổi (3/2/1930-3/2/2009). Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp giữa 3 yếu tố:
. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
. Chủ nghĩa yêu nước hay phong trào yêu nước.
. Phong trào công nhân.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu và có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã hợp nhất các tổ chức cộng sản, nhất trí thông qua một đường lối chính trị đúng đắn, là cơ sở thống nhất về tư tưởng và hành động của phong trào cách mạng Việt Nam, tránh chia rẽ giữa các đảng phái, tạo nên truyền thống đoàn kết của Đảng và dân tộc.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, là điều kiện cơ bản quyết định những thắng lợi quan trọng, oanh liệt, đưa nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, và những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử dân tộc ở những năm sau. Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời đại mới, nó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của nhiều năm chuẩn bị công phu về mọi mặt của Nguyễn Ái Quốc và một số đồng chí tiền bối; của cuộc đấu tranh gian khổ chống chủ nghĩa dân tộc tư sản, chủ nghĩa thoả hiệp, chống sự khủng bố, lừa bịp của chủ nghĩa thực dân.
+ Từ khi Đảng ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam có bộ tham mưu của giai cấp và dân tộc để lãnh đạo cách mạng, “Nó chứng tỏ rằng, giai cấp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng” (Hồ Chí Minh).
- Nêu rõ mục tiêu xây dựng đất nước: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” chính là sự cụ thể hóa lý tưởng cách mạng của Đảng.
- Gợi ý cho học sinh thảo luận:
1/ Thế nào là dân giàu? Tại sao dân có giàu thì nước mới mạnh? Nhà nước ta đã làm gì cho dân giàu nước mạnh? Tại sao nước phải mạnh? Thế nào là xã hội công bằng, dân chủ, văn minh? Sự công bằng, dân chủ, văn minh được thể hiện như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay ở xã hội ta?
(Nếu học sinh trả lời chưa phù hợp, hoặc hiểu chưa đúng thì giáo viên sẽ giải đáp).
2/ Muốn có cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc cho cá nhân mình thì có gì trái với lý tưởng của Đảng không?
Đáp: Không. Vì mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người; thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản (Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.4).
- GV: Có thể giới thiệu khái quát 8 đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng theo tinh thần Đại hội X của Đảng (4-2006) khi giải đáp cho học sinh câu hỏi này và để học sinh hiểu được tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội:
+ Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Do nhân dân làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
3/ Có khi nào dân giàu mà nước không mạnh không?
Đáp: có.
4/ Nếu bạn làm một nghề kiếm được ít tiền hơn những bạn khác thì có sự công bằng giữa bạn và các bạn ấy không? Có phải công bằng là ai cũng giống ai không?
Đáp: Vẫn có sự công bằng vì:
+ “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động” đôi khi cũng dẫn đến thu nhập khác nhau giữa những người trong cùng một nghề trong xã hội ta hiện nay.
+ Nếu bạn và các bạn khác không làm cùng một nghề, do nhu cầu của thị trường lao động, tính chất, đặc điểm, vị trí, vai trò của ngành nghề mà thu nhập của cá nhân là nhiều hay ít. Ví dụ: tiền lương cho những người làm trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thường cao hơn các ngành nghề khác.
Cần phân biệt rõ “công bằng” trong phân phối thu nhập với “cào bằng”, vì trước đổi mới năm 1986, do phân phối sản phẩm nông nghiệp theo hình thức “cào bằng” đã làm triệt tiêu động lực sản xuất của người dân khi tham gia kinh tế hợp tác xã.
4/ Theo em, xã hội văn minh có bỏ tục lệ cúng Thành hoàng làng hay không?
Đáp: Xã hội văn minh với nền văn hoá tiên tiến phải biết kế thừa những giá trị, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Lễ cúng Thành hoàng làng, vị thần cai quản, che chở, định đoạt phúc họa cho dân làng đó, thể hiện sự tri ân, lối sống có nghĩa có tình, “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, góp phần làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam – văn hóa tín ngưỡng trong tổ chức đời sống cá nhân. 
5/ Chỉ cần dân giàu, không cần nước mạnh có được không?
Đáp: Không! Vì nếu nước không mạnh (VD: về quân sự, tiềm lực quốc phòng) thì sẽ không bảo vệ được thành quả xây dựng đất nước, nền độc lập dân tộc, cuộc sống yên vui, hạnh phúc của nhân dân.
- Giới thiệu các hình thức thi, chọn 2 đội thi, cử ra Ban Giám khảo, thư ký tổng hợp các vòng thi, cách tiến hành, thang điểm chấm, cách tính điểm.
Ví dụ: 
+ Vòng 1: Thi “Nốt nhạc vui”, hai đội cùng nghe một đoạn nhạc không lời trên máy hát đĩa CD và nhanh tay phát tín hiệu để được ưu tiên trả lời trước đoán tên bài hát là gì. Chủ đề của nhạc nền là các bài hát ca ngợi Đảng, ca ngợi Bác Hồ, ca ngợi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ca ngợi quê hương. Nếu thấy đoán tên bài hát từ nhạc không lời khó quá thì có thể thay bằng nhạc có lời rồi đoán tên bài hát. Nếu không chuẩn bị được máy hát đĩa CD thì có thể mời 1 hoặc 2 ca sĩ của lớp lên hát một đoạn bài hát cho hai đội đoán tên.
+ Vòng 2: Thi “Ai nhanh hơn” hoặc “Ai đoán tài thế?”.
Lần này, người dẫn chương trình nêu tên bài hát (hợp chủ đề), hai đội nhanh tay phát tín hiệu (giơ tay hoặc dùng cờ hiệu), (hoặc NDCT sẽ chỉ định lượt trả lời cho mỗi đội) để trả lời đoán tên tác giả (và năm sáng tác). Lưu ý: sau khi người dẫn chương trình đọc tên bài hát xong, nói chữ “hết” thì hai đội mới phát tín hiệu xin trả lời, phát tín hiệu trước thì sẽ phạm quy. Nếu đội A trả lời sai, NDCT có thể mời đội còn lại trả lời để có cơ hội ghi điểm. Số lượng bài hát dự đoán có thể từ 5 đến 10 bài, nên chọn các bài phổ biến hoặc gần gũi với học sinh. Đáp án có thể do NDCT giữ hoặc giao cho BGK (nếu có cử ra BGK).
* Cách 2: NDCT có thể chuẩn bị trước một khung giấy rôki, chia thành các ô chủ đề nhỏ. Ví dụ: ô chủ đề các bài hát ca ngợi Đảng, ô chủ đề các bài hát ca ngợi Bác Hồ Mỗi ô sẽ dán một túi đựng các tên bài hát (khoảng 5 bài). Mỗi đội lần lượt chọn các ô chủ đề. NDCT lấy tên các bài trong túi chủ đề ra cầm trên tay và đọc nhanh. Đại diện học sinh mỗi đội trả lời nhanh tên tác giả, (năm sáng tác), không kịp suy nghĩ thì nói bỏ qua, còn thời gian thì quay lại, thời lượng để đoán 30 giây đến 1 phút (tùy chọn). Đội nào đoán được nhiều và đúng sẽ thắng ở vòng 2. (Nếu đoán được tên tác giả nhưng sai năm sáng tác hoặc ngược lại sẽ được 50% số điểm).
+ Vòng 3: Thi tiếng hát học đường. Mỗi đội cử ra một thí sinh dự thi (nên đăng ký trước: ghi danh, tên bài hát để thí sinh có sự chuẩn bị tập dợt và Ban Tổ chức có sự chuẩn bị nhạc nền). NDCT thông báo thể lệ cuộc thi, thành phần Ban Giám khảo, thang điểm chấm Ví dụ: thang điểm đã giới thiệu ở phần III, mục 1:
. Hát đúng chủ đề: 2 điểm (bắt buộc, học sinh luôn đạt điểm tối đa).
. Hát đúng lời bài hát: 3 điểm.
. Hát đúng nhạc điệu: 3 điểm.
. Phong cách (chào hỏi, biểu diễn, ăn mặc): 2 điểm.
Có thể tổ chức thành hai vòng thi, mỗi vòng thí sinh sẽ phải hát một bài hát khác nhau, hoặc vòng 1 hát bài hát bắt buộc, vòng 2 hát bài hát tự chọn.
* Cách 2: Chọn ra 1 ca sĩ, 1 người dẫn chương trình và 1 thư ký. Ca sĩ sẽ lần lượt hát các bài hát về Đảng, Bác Hồ và về Đoàn (từ 1 đến 2 câu). Các đội chơi giành quyền ưu tiên trả lời đoán tên bài hát.
- Nhận xét, đánh giá, cho điểm.
- Tổng hợp điểm số 2 đội ở 3 vòng thi, công bố kết quả đội về nhất, thắng cuộc.
- Phát thưởng cho đội thắng cuộc và phát quà lưu niệm cho đội về sau.
-Phó phong trào hướng dẫn.
-NDCT
-Cả lớp
-Giáo viên
-Giáo viên
-Giáo viên 
- Giáo viên
- GV & HS
-NDCT
- NDCT, 2 đội thi, BGK, thư ký
- BGK
-Thư ký
-NDCT hoặc đại biểu
V. Kết thúc hoạt động (5 phút)
	- Hoạt động 1: 
+ Giáo viên cho học sinh viết thu hoạch và cảm nghĩ về sự thay đổi ngày một tốt đẹp của quê hương, đất nước.
+ Giáo viên đánh giá kết quả tham gia hoạt động của học sinh thông qua quá trình thu thập tài liệu và viết bản thu hoạch cá nhân.
- Hoạt động 2: 
+ Giáo viên nhận xét chung những ý kiến thảo luận của học sinh, chỉ rõ những ý học sinh hiểu đúng, những chỗ học sinh hiểu chưa chính xác.
+ Giáo viên khẳng định: Phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, mà học sinh lớp 10, những công dân tương lai, cũng phải biết xác định rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp đó, quyết tâm học tập và rèn luyện để trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên” để có đủ đức, đủ tài, khả năng thực hiện lý tưởng mà Đảng đã vạch ra, đáp lại sự tin yêu và niềm kỳ vọng của Bác Hồ với thanh niên, chủ nhân tương lai của đất nước. Các em học sinh, đoàn viên thanh niên hiện nay cần lấy câu: “Thanh niên hiện nay đừng đòi hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay” làm phương châm sống và hành động.
+ Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động của học sinh bằng số lần tham gia ý kiến và chất lượng các ý kiến, nhắc nhở, động viên những học sinh ít tham gia phát biểu.
- Hoạt động 3:
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét về tinh thần, thái độ tham gia của các em, tuyên dương những em tích cực, và phổ biến những nội dung cơ bản của chủ đề tháng sau. Đánh giá bằng kết quả thi và quá trình chuẩn bị thi hoặc chuẩn bị hội diễn của học sinh.
+ Giáo viên nhắc nhở học sinh chuẩn bị tốt chủ đề hoạt động tháng 03: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp./.
RÚT KINH NGHIỆM
Tiết chương trình: 13 & 14
Chủ đề hoạt động tháng 3
THANH NIÊN VỚI VẤN ĐỀ LẬP NGHIỆP
(2 tiết)
I. Mục tiêu hoạt động
	- Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề lập nghiệp đối với bản thân, hiểu được các em có quyền tham gia vào việc tìm hiểu và lựa chọn ngành nghề tương lai phù hợp với năng lực của bản thân, được thu nhận thông tin về những ngành nghề trong xã hội.
	- Có thái độ tích cực tìm hiểu các thông tin về các ngành nghề và tự tin khi trình bày vấn đề trước tập thể; biết tôn trọng ý kiến của bạn.
	- Có kỹ năng biểu đạt ý kiến của mình về vấn đề lập nghiệp, biết cách tìm hiểu và khai thác thông tin về các ngành nghề.
II. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động
	- Hoạt động 1: Thảo luận với chủ đề: Bạn nghĩ gì về vấn đề lập nghiệp.
	- Hoạt động 2: Thi tìm hiểu về các ngành nghề.
III. Công tác chuẩn bị
	1. Giáo viên
	- Hoạt động 1:
	+ Xác định đây là một nội dung hoạt động cần thiết mà học sinh phải hiểu rõ, để từ đó các em có định hướng cho bản thân bằng việc tích cực học tập và rèn luyện hằng ngày. Do đó, cần phải chuẩn bị kỹ những nội dung thảo luận cần thiết (bao gồm hệ thống các câu hỏi thảo luận và đáp án gợi ý).
	+ Gợi ý cho đội ngũ cán bộ lớp cùng xây dựng nội dung cho cuộc thảo luận và dự kiến thời gian cho hoạt động này (30 phút).
	- Hoạt động 2: 
	+ Tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội để có tư liệu giới thiệu cho học sinh (có thể xem tài liệu: Bộ Giáo dục và đào tạo - Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2008, NXB Giáo dục, 2008, Hà Nội).
	+ Gợi ý để học sinh tự tìm đọc sách báo, tài liệu có đề cập đến các ngành nghề khác nhau, hoặc hỏi người lớn (cha mẹ, thầy, cô giáo, họ hàng).
	+ Xây dựng một số câu hỏi gợi ý cho thảo luận.
	2. Học sinh
	- Hoạt động 1: 
	+ Cán bộ lớp phổ biến yêu cầu, nội dung để từng tổ chuẩn bị tiến hành.
	+ Giao cho mỗi tổ cử 3 - 4 người làm nòng cốt cho buổi thảo luận ở lớp.
	+ Dự kiến một số tình huống hay một số bài tập để giải quyết trong buổi thảo luận.
	+ Chuẩn bị một vài bài hát nói về một số nghề trong xã hội.	
	- Hoạt động 2: 
	+ Mỗi học sinh tự tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội để chuẩn bị ý kiến phát biểu, hoặc xây dựng cho mình ước mơ về một nghề tương lai.
	+ Mỗi tổ cử từ 2 đến 3 bạn làm nòng cốt trong quá trình hoạt động thi tìm hiểu này. Mỗi người đại diện này đều phải chuẩn bị tốt ý kiến của mình.
	+ Chuẩn bị trang trí lớp học: tranh ảnh về các nghề (chơi trò chơi trúc xanh), các bài viết, bài thơ, bài hát về các nghề được trình bày xung quanh lớp để các bạn có thể xem.
	+ Cử chủ tọa chương trình cùng với giáo viên chủ nhiệm, cử thư ký ghi chép.
	+ Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ.
IV: Tổ chức tiến hành các hoạt động
TÊN HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
THỰC
HIỆN
-Khởi động, giới.thiệu đại biểu,.tên chủ đề hoạt động.tháng.3(5 phút)
*Hoạt động 1: Thảo luận: Bạn suy nghĩ gì về vấn đề lập nghiệp (30 phút).
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về các ngành nghề (50 phút).
- Thi tìm hiểu về các ngành nghề.
- Hát một bài hát có nội dung nói về một nghề nào đó trong xã hội VD bài hát Bông hồng tặng cô,
- Kính thưa quí vị đại biểu, quí thầy cô cùng các bạn. Chúng ta lại gặp nhau trong chương trình GDNGLL chủ đề tháng 3: “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, vâng. Xin trân trọng giới thiệu đại biểu: thầy Luyến, Ban Giám khảo () và thư ký ().
- Vỗ tay
 - Bây giờ, chúng ta cùng bước vào phần thứ nhất: Thảo luận với chủ đề: Bạn nghĩ gì về vấn đề lập nghiệp.
- Lần lượt nêu các câu hỏi thảo luận, giao nhiệm vụ cho các tổ nhóm, quy định thời gian thảo luận và hướng dẫn cách thảo luận.
+ Cách thảo luận: 
. Từng cá nhân trong từng nhóm nhỏ phát biểu quan điểm của mình. Tất cả các ý kiến được tập hợp vào biên bản. Sau đó, tổ trưởng và thư ký làm báo cáo của tổ để nộp cho lớp.
. Trên cơ sở các ý kiến trên, tổ quyết định chọn từ 3 – 4 người đại diện cho tổ để trao đổi ý kiến tại buổi thảo luận chung ở lớp.
+ Gợi ý một số câu hỏi thảo luận và đáp án:
1) Theo bạn, học sinh lớp 10 có cần quan tâm tới vấn đề lập nghiệp không? Vì sao?
Đáp: Có. Vì đây là vấn đề không sớm cũng không muộn để tìm hiểu về nghề tương lai, có đủ thời gian chọn lựa ra một nghề phù hợp nhất với điều kiện của bản thân và chuẩn bị tốt mọi điều kiện, tiền đề, phát huy mặt thuận lợi, khắc phục các khó khăn, trở ngại để thực hiện được ước mơ nghề nghiệp của mình.
2) Bạn biết gì về phong trào lập nghiệp của thanh niên Việt Nam hiện nay? Nguồn thông tin của bạn từ đâu mà có?
Đáp: Có thể là phong trào lập nghiệp dựa vào con đường học tiếp lên đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT hay trực tiếp tham gia lao động sản xuấtNguồn thông tin có được từ sách, báo, tờ rơi

File đính kèm:

  • docgiao_an_khoi_10.doc
Giáo án liên quan