Giáo án Giáo dục công dân 9 - Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm

Hoạt động 2: Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan, thuyết trình, vấn đáp tìm hiểu chính sách giải quyết việc làm

-GV: Trên thế giới, ngay cả với nhiều nước có nền kinh tế phát triển cao thì tình trạng thất nghiệp vẫn là vấn đề nan giải. Nước ta là một nước nghèo, thiếu vốn, trình độ KHKT phát triển chưa cao, dân số tăng nhanh, quan niệm về việc làm còn lạc hậu thì vấn đề giải quyết việc lại càng khó khăn. Dân số đông và tăng nhanh tác động nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội trong đó dân số quá cao làm ảnh hưởng nhiều tới vấn đề giải quyết việc làm. Vậy chúng ta cần phải có những chính sách gì để giải quyết việc làm. Vấn đề ấy đang được Đảng và Nhà nước quan tâm và giải quyết.

- GV: Cho học sinh quan sát một số tranh về tình hình việc làm ở nước ta.

(Phụ lục 3) Thông qua bức tranh và bằng hiểu biết của mình , em có nhận xét gì về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay?

 

doc13 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 9 - Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
(1 tiết)
 MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Học xong bài này, học sinh càn đạt được:
	1.Về kiến thức
	-Nêu được tình hình dân số, việc làm và mục tiêu, những phương hướng cơ bản của Đảng, Nhà nước ta để giải quyết vấn đề dân số và việc làm.
	-Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
 2.Về kĩ năng
	-Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp với khả năng của mình.
	-Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số của gia đình, cộng đồng dân cư và việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với lứa tuổi.
	Bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
	3.Về thái độ
	-Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số và giải quyết việc làm; phê phán các hiện tượng vi phạm chính sách dân số ở nước ta.
	-Có ý thức tích cực học tập, rèn luyện để có thể đáp ứng yêu cầu của việc làm trong tương lai.
 II. NỘI DUNG BÀI HỌC
- Chính sách dân số.
- Chính sách giải quyết việc làm.
Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
	Dạy bài này có thể sử dụng những phương pháp sau: Thuyết trình, phương pháp đàm thoại kết hợp với giảng giải, thảo luận nhóm 
 IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
	-Sách giáo khoa, SGV GDCD lớp 11
	-Bài tập tình huống GDCD lớp 11
	-Một số biểu đồ, số liệu có liên quan đến nội dung bài học
	-Giấy Ao, bút dạ..
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: (1’)
	 2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: Thế nào là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp? Cho ví dụ?
Đáp án: 
- Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế thiết chế để nhân dân thảo luận , biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng, của nhà nước.
- Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua những quy chế thiết chế để nhân dân bầu ra những người đại diện thay mặt mình quyết định những công việc chung của cộng đồng của Nhà nước.
Ví dụ: Nhân dân bầu cử đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp.
3. Tiến trình học bài mới
3.1. Lời vào bài
GV: Cho học sinh xem tranh ảnh có liên quan đến vấn đề dân số ở nước ta hiện nay . Qua những hình ảnh trên em có nhận xét gì? (Phụ lục 1)
GV: Vấn đề dân số hiện nay trên thế giới đã trở thành vấn đề toàn cầu. Ở nước ta dân số tăng nhanh là một áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm. Vậy chúng ta nhận thức về tình trạng dân số , việc làm như thế nào và đề ra mục tiêu phương hướng cơ bản ra sao để giải quyết tốt vấn đề trên. Để tìm hiểu rõ vấn đề trên chúng ta đi vào tìm hiểu Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm 
Tổ chức hoạt động học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Phần nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại làm rõ Chính sách dân số.
- GV: Em nào hãy cho cô biết dân số là gì?
- GVKL: Dân số là số dân sống trong một lãnh thổ nhất định tại một thời điểm xác định.
- GV: Tùy theo điều kiện tự nhiên tình hình lao động của mình mà các nước có chính sách dân số phù hợp. Có nước thực hiện chính sách này nhằm duy trì dân số ổn định ( Đan Mạch, Thụy Điển, ), có nước khuyến khích việc tăng dân số( Đức, Nga),có nước thực hiện chính sách hạn chế tốc độ tăng dân số( Trung Quốc, Ấn Độ). Nhìn chung ở các nước đang phát triển có tỷ lệ tăng dan số nhanh hơn các nước phát triển.Chính vì vậy vấn đề bùng nổ dân số đang là một vấn đề mang tính toàn cầu và Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ. Vậy tình hình dân số ở nước ta hiện nay như thế nào? Chúng ta cùng đi vào mục a
- GV: Cho HS quan sát các bảng số liệu về tốc độ gia tăng dân số, mật độ dân số, phân bố dân cư( Bảng phụ 2). Em có nhận xét gì?
- GVKL: 
+ Dân số nước ta tăng nhanh qua các năm đặc biệt có những thời gian dân số nước ta tăng gấp đôi: ví dụ từ 17,2 triệu người- 35 triệu người( 1930 -1965); Từ 35 triệu người- 85 triệu người( 1965- 2008)
+ Theo kết quả tổng điều tra dân số Và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là nước đông dân thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trên thế giới.
Cụ thể là tính đến o giờ ngày 1 – 4 – 2009 dân số của Việt Nam là: 85.789.573 người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999
- GV: Mật độ dân số nước ta tập trung đông: 254 người/km2, trong khi trên thế giới chỉ có 44 người /km2.
+ Mật độ dân số nước ta phân bố không đồng đều, có nơi dân cư quá đông đúc( Hà nội hơn 2000 người/km2, TP Hồ Chí Minh..), có nơi dân cư thưa thớt
( Kon Tum: 32 người/ km2 ). 
+ Có sự phân bố chưa hợp lý giữa nông thôn và thành thị (Nông thôn chiếm khoảng 76%, Thành thị có khoảng 24%)
- GV: Chính sách sinh từ 1- 2 con của nước ta nhằm giảm tỉ lệ dân số thực hiện tốt không? Vì sao?
- GV: Số con trung bình của 1 phụ nữ là 1 đến 2 con . Từ năm 2000 đến nay mức giảm sinh chững lại, ở nhiều địa phương có nguy cơ gia tăng dân số trở lại do tỷ lệ sinh con thứ 3 .
- GV: Trước kia nước ta có câu thành ngữ chỉ sự hạnh phúc của một gia đình là
+ Trời sinh voi, trời sinh cỏ
+ Con đàn, cháu đống
+ Đông con hơn nhiều của
- GV hỏi: Theo em ngày nay những câu thành ngữ ấy có còn thích hợp nữa hay không? Vì sao?
- GV kết luận bằng câu ca dao
“ Gái một con trông mòn con mắt
 Gái hai con mắt liếc ngang
 Ba con cổ ngẳng, răng vàng
 Bốn con quần áo đi ngang khét mù
 Năm con tóc rối tổ cu
 Sáu con yếm trụt, cổ dù vắt ngang”
- GV: Việc gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống xã hội?
 => GV kết luận
 Hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh đối với sự phát triển của đất nước.
 + Kinh tế, văn hóa kém phát triển.
 + Năng suất lao động thấp.
 + Sức ép về lương thực – thực phẩm.
 + Thừa lao động thiếu việc làm.
 + Mức sống của người dân thấp.
 + Sức ép về y tế, giáo dục.
 + Ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt
-GV: Đứng trước thực trạng đó Đảng và Nhà nước ta đã đề ra mục tiêu và phương hướng như thế nào? Để tìm hiểu rõ vấn đề trên chúng ta đi vào mục b
- GV:Trong sách giáo khoa đã nêu rõ mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số vậy em nào có thể giúp cô khái quát lại nào?
- GV kết luận:
 + Hiện nay Đảng và Nhà nước ta chủ trương mỗi gia đình chỉ sinh từ 1 đến 2 con, khoảng cách là 5 năm.
 +Hội nghị tuyên truyền viên về công tác tuyên truyền dân số, nhằm huy động toàn xã hội cùng tham gia.
 +Tổ chức lớp học về kế hoạch hóa gia đình.
-GV hỏi: Vậy trong những phương hướng vừa trình bày ở trên thì theo em, phương hướng nào là quan trọng nhất để thực hiện chính sách dân số.
=> GVKL phương hướng quan trọng để thực hiện chính sách dân số là tuyên truyền, giáo dục, huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
-GV: Có rất hai hình thức tuyên truyền chủ yếu là tuyên truyền trực tiếp và tuyên truyền gián tiếp. Chúng ta có thể thấy những băng rôn, khẩu hiệu ở dọc đường như: Mỗi cặp vợ chồng nên dừng lại ở hai con.
- GV: Để thực hiện tốt những phương hướng ấy nước ta sẽ giảm được tốc độ gia tăng dân số, hạn chế số người thất nghiệp, thiếu việc làm cho đất nước. Vậy Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chính sách gì để giải quyết vấn đề việc làm. Để hiểu rõ chúng ta sẽ đi vào mục 2: Chính sách giải quyết việc làm
-HS trả lời
- HStrả lời
-HS nghe
- HSTL:
-HS trả lời
-HS nghe và ghi bài
-HS trả lời
-HS trả lời
-HS trả lời
-HS trả lời
1. Chính sách dân số:
a, Tình hình dân số ở nước ta hiện nay.
- Tốc độ tăng còn nhanh
- Quy mô dân số lớn 
-Mật độ phân bố không đồng đều
- Kết quả giảm sinh chưa thực sự vững chắc.
-Hậu qủa của gia tăng dân số
 + Kinh tế, văn hóa kém phát triển.
 + Năng suất lao động thấp.
 + Sức ép về lương thực – thực phẩm.
 + Thừa lao động thiếu việc làm.
 + Mức sống của người dân thấp.
 + Sức ép về y tế, giáo dục.
 + Ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số
*Mục tiêu:
-Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số 
-Ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân số hợp lý
-Nâng cao chất lượng dân số nhằm phát huy nguồn nhân lực cho đất nước.
*Phương hướng:
-Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lý.
-Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền , giáo dục với những nội dung, hình thức đa dạng.......
-Nâng cao sự hiểu biết của người dân.
- Nhà nước đầu tư đúng mức
Hoạt động 2: Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan, thuyết trình, vấn đáp tìm hiểu chính sách giải quyết việc làm
-GV: Trên thế giới, ngay cả với nhiều nước có nền kinh tế phát triển cao thì tình trạng thất nghiệp vẫn là vấn đề nan giải. Nước ta là một nước nghèo, thiếu vốn, trình độ KHKT phát triển chưa cao, dân số tăng nhanh, quan niệm về việc làm còn lạc hậu thì vấn đề giải quyết việc lại càng khó khăn. Dân số đông và tăng nhanh tác động nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội trong đó dân số quá cao làm ảnh hưởng nhiều tới vấn đề giải quyết việc làm. Vậy chúng ta cần phải có những chính sách gì để giải quyết việc làm. Vấn đề ấy đang được Đảng và Nhà nước quan tâm và giải quyết.
- GV: Cho học sinh quan sát một số tranh về tình hình việc làm ở nước ta.
(Phụ lục 3) Thông qua bức tranh và bằng hiểu biết của mình , em có nhận xét gì về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay? 
- GV nhận xét bổ sung: Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay là:
 +Dân số trong độ tuổi lao động cao
 +Thiếu việc làm ở cả thành thị và nông thôn
 +Tình trạng thất nghiệp cao
 +Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp
 +Lao động ồ ạt chuyển từ nông thôn lên thành thị
 +Sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm chiếm tỷ lệ lớn.
-GV: Dân số trong độ tuổi lao động
 Năm 2000: Chiếm khoảng 55%
 Năm 2005: Chiếm khoảng 59,1%
 Năm 2010: Chiếm khoảng 60,7%
Hàng năm bổ sung khoảng 1,16 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động
-GV: Vấn đề việc làm đang được đề ra rất nan giải. Vậy, nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp của nước ta là gì?
- GV bổ sung: Nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp:
 + Dân số tăng nhanh.
 + Nền kinh tế tăng trưởng còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
 + Hàng năm có 1,3 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động.
 + Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu.
 + Tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
-GV: Và kéo theo đó là những hậu quả
+ Gây sức ép lên sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Năng suất lao động thấp.
+ Chất lượng cuộc sống không cao.
+ Tệ nạn xã hội gia tăng
-GV: Như vậy vấn đề việc làm ở nước ta đang là vấn đề bức xúc ở cả nông thôn và thành thị. Do vậy để giải quyết thực trạng này chúng ta cần đề ra những mục tiêu và phương hướng cụ thể. Vậy những mục tiêu, phương hướng đó như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu mục.
b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm.
- GV hỏi: Đứng trước tình hình trên, mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta là gì?
-GV: Mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2010 nước ta phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5% ở thành thị, lao động nông nghiệp còn dưới 50 % lao động xã hội, nâng tỷ lệ người đã qua đào tạo nghề lên khoảng 40 %, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn khoảng 80- 85 %
-GV hỏi: Để đạt được mục tiêu đề ra Đảng và Nhà nước ta phải đề ra những phương hướng nào để giải quyết việc làm có hiệu quả?
- GV: Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang đưa đất nước phát triển theo hướng CNH, HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng trong ngành nông nghiệp, phát triển công nghiệp- dịch vụ nhằm tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Mặt khác phát triển nền kinh tế theo nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, khuyến khích kinh tế tư nhân. Do đó, hiện nay số lao động có việc làm ngày càng lớn. Hơn nữa trong những năm qua khó khăn trong lao động cũng được giải quyết một cách hiệu quả, xuất khẩu lao động hàng năm 70.000 lao động sang các nước khác,Việc xuất khẩu lao động sang nước khác không những giải quyết được việc làm mà còn làm tăng chất lượng trong đời sống nhân dân, phát triển GDP của đất nước theo đà đó cũng phát triển theo.
-GV hỏi: Vậy chính sách dân số và giải quyết việc làm có mối quan hệ với nhau không?
=> GVKL: Chính sách dân số và giải quyết việc làm được coi là chính sách xã hội cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dân số, thúc đẩy sản xuất phát triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh cho xã hội. Như vậy giữa hai vấn đề dân số và giải quyết việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giải quyết tốt vấn đề nà sẽ thúc đẩy vấn đề khác phát triển.
- GV: Nước ta là nước có tốc độ tăng dân số cao trong quá trình CNH, HĐH. Nếu thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm, nước ta sẽ sớm ổn định về mọi mặt của đời sống xã hội và thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Vậy mỗi chúng ta cần làm gì đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm. Để tìm hiểu rõ vấn đề trên cô và các em sẽ đi vào phần 3
-HS nghe
-HS quan sát tranh và trả lời
-HS ghi bài
-HS nghe
-HS trả lời
-HS trả lời
-HS trả lời
-HS trả lời
-HS ghi bài
-HS nghe
2. Chính sách giải quyết việc làm
a. Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay 
- Thiếu việc làm ở cả thành thị và nông thôn .
-Tình trạng thất nghiệp 
- Thu nhập thấp .
- Dân số trong độ tuổi lao động tăng .
- Chất lượng nguồn nhân lực thấp .
- Số sinh viên tốt nghiệp có việc làm ít 
- Dòng di chuyển từ nông thôn lên thành thị liếm việc làm ngày càng tăng .
b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân sốgiải quyết việc làm 
* Mục tiêu 
- Tập trung sức giải quyết việc làm ở thành thị và nông thôn 
- Phát triển nguồn nhân lực .
- Mở rộng thị trường lao động .
- giảm tỷ lện thất nghiệp 
- Tăng tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo.
* Phương hướng
- Thúc đây phát triển sản xuất và dịch vụ 
- Khuyến khích làm giàu theo pháp luật , tự do hành nghề .
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động 
-Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Hoạt động 3: Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tìm hiểu trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
-GV: Là một công dân em phải làm gì để để giải quyết vấn đề dân số và giải quyết việc làm ở nước ta?
-GV: Như vậy vấn đề dân số và việc làm đang là vấn đề bức xúc không riêng gì ở nước ta mà đó còn là vấn đề quan tâm của toàn nhân loại, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Vì vậy ở mỗi nước cần nhận thức một cách rõ ràng về vấn đề này và đưa ra một chính sách hợp lý. Nước ta là một nước có tốc độ tăng dân số cao và đang trong quá trình CNH, HĐH. Nếu thực hiện tốt chính sách dân số, giải quyết việc làm, nước ta sẽ sớm ổn định mọi mặt đời sống và thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển cơ bản đến năm 2020 nước ta là một nước công nghiệp.
-HS trả lời
-HS ghi bài
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm 
- Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số.
- Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao động.
- Động viên những người thân trong gia đình và mọi người cùng thực hiện, đồng thời chống những hành vi vi phạm chính sách dân số và giải quyết việc làm.
- Có ý chí vươn lên nắm bắt khao học tiên tiến, có định hướng nghề nghiệp đúng đắn, chủ động tìm việc làm.
Củng cố
Trình bày hiểu biết của bản thân mình về tình hình dân số và việc làm ở địa phương em?
4. Dặn dò
Làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5 SGK trang 95
5. Nhận xét, đánh giá
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 2:
TỐC ĐỘ GIA TĂNG DÂN SỐ 
Năm
1930
1940
1950
1965
1980
1990
1999
2006
Triệu người
17,2
21
23,4
35
53,8
60,1
76,3
84
MẬT ĐỘ DÂN SỐ 
Năm
1979
1989
1999
2000
2006
Người /
Km
159
195
231
242
PHÂN BỐ DÂN CƯ 
Vùng
Dân số
Diện tích đất
Đồng bằng
75%
30%
Miền núi
25%
70%
PHỤ LỤC 3:

File đính kèm:

  • docBai_13_Quyen_tu_do_kinh_doanh_va_nghia_vu_dong_thue.doc