Giáo án Địa lí Lớp 4 - Bài 24: Đồng bằng Duyên hải miền Trung - Năm học 2015-2016 - Trần Thị Vinh

Bài 24 Dải đồng bằng duyên hải miền Trung

1. Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát ven biển

- GV treo và giới thiệu lược đồ ĐB duyên hải miền Trung.

- Y/c: HS có có bao nhiêu dải đồng bằng ở duyên hải miền Trung.

- Y/c: 1 HS lên chỉ trên lược đồ và gọi tên.

? Em có nhận xét gì về vị trí của các đồng bằng này.

- Quan sát trên lược đồ em thấy các dãy núi chạy qua các dải ĐB này đến đâu?

- Chính vì các dãy núi này chạy lan ra sát biển nên đã chia cắt dải ĐB duyên hải miền Trung thành các ĐB nhỏ,hẹp . Tuy nhiên tổng diện tích các dải ĐB này gần bằng diện tích ĐBBB.

- GV treo lược đồ đầm phá ở Thừa Thiên Huế.

- Những vùng thấp, trũng ở cửa sông nơi đồi cát dài ven biển bao quanh thường tạo nên các đầm, phá. Nổi tiếng có phá Tam Giang ở Thừa Thiên Huế.

? Ở vùng ĐB có nhiều cồn cát cao, do đó thường có hiện tượng gì xảy ra?

- GVKL: Sự di chuyển của cồn cát dẫn đến sự hoang hoá đất trống. Đây là hiện tượng không có lợi ích cho người dân sinh sống và trồng trọt.

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lí Lớp 4 - Bài 24: Đồng bằng Duyên hải miền Trung - Năm học 2015-2016 - Trần Thị Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 24: ĐỒNG BẰNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Dựa vào bản đồ, chỉ và đọc được tên các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Duyên hải miền Trung có nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp, nối với nhau tạo thành dải đồng bằng với nhiều đồi cát ven biển.
2. Kĩ năng
- Nhận xét lược đồ, ảnh, bảng số liệu để biết đặc điểm nêu trên.
3.Thái độ
- Chia sẻ với người dân miền Trung những khó khăn do thiên tai gây ra.
II. Đồ dùng học tập
- SGK, SGV, bảng, phấn.
- Bản đồ địa lí Việt Nam.
- Một số tranh ảnh về duyên hải miền Trung.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Ổn định lớp
1. Kiểm tra bài cũ
- Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ do con sông nào bồi đắp?
- Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa của những con sông thuộc hệ thống sông Hồng bồi đắp.
- Đồng bằng Nam Bộ do phù sa của hệ thống sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
- GVNX.
- HS lắng nghe.
2. Bài mới
- Ngoài 2 đồng bằng rộng lớn là: ĐB Bắc Bộ và ĐB Nam Bộ, ở nước ta còn có các hệ thống các dải đông bằng nằm sát biển chủ yếu do biển và các con sông chảy ra biển bồi đăp lên. Đó là ĐB duyên hải miền Trung, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Bài 24 Dải đồng bằng duyên hải miền Trung
1. Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát ven biển
- HS lần lượt đứng dậy đọc bài.
- GV treo và giới thiệu lược đồ ĐB duyên hải miền Trung.
- HS quan sát.
- Y/c: HS có có bao nhiêu dải đồng bằng ở duyên hải miền Trung.
- 5 dải đồng bằng.
- Y/c: 1 HS lên chỉ trên lược đồ và gọi tên.
- 1 HS lên bảng chỉ.
? Em có nhận xét gì về vị trí của các đồng bằng này.
- Các đồng bằng này nằm sát biển, phía bắc giáp ĐBBB, phía tây giáp dãy núi Trường Sơn, phía Nam giáp ĐBNB, Phía Đông là biển Đông.
- Quan sát trên lược đồ em thấy các dãy núi chạy qua các dải ĐB này đến đâu?
- Các dãy núi chạy qua ĐB và lan ra sát biển.
- Chính vì các dãy núi này chạy lan ra sát biển nên đã chia cắt dải ĐB duyên hải miền Trung thành các ĐB nhỏ,hẹp . Tuy nhiên tổng diện tích các dải ĐB này gần bằng diện tích ĐBBB.
- HS lắng nghe.
- GV treo lược đồ đầm phá ở Thừa Thiên Huế.
- Những vùng thấp, trũng ở cửa sông nơi đồi cát dài ven biển bao quanh thường tạo nên các đầm, phá. Nổi tiếng có phá Tam Giang ở Thừa Thiên Huế.
? Ở vùng ĐB có nhiều cồn cát cao, do đó thường có hiện tượng gì xảy ra?
- Ở các ĐB này thường có hiện tượng di chuyển cồn cát.
- GVKL: Sự di chuyển của cồn cát dẫn đến sự hoang hoá đất trống. Đây là hiện tượng không có lợi ích cho người dân sinh sống và trồng trọt.
- Học sinh lắng nghe.
? Để ngăn chặn hiện tượng này người dân ở đây cần phải làm gì?
- Người dân ở đây cần trồng phi lao để ngăn gió di chuyển sâu vào đất liền
2. Bức tường cắt ngang dải ĐB duyên hải miền Trung
? Dãy núi nào cắt ngang dải ĐB duyên hải miền Trung.
- Dãy núi Bạch Mã.
- Một bạn chỉ cho cô dãy núi Bạch Mã và đèo Hải Vân.
- HS lên bảng chỉ.
- Dãy núi Bạch Mã đã chạy Thẳng ra biển nằm giữa Huế và Đà Nẵng có thể gọi là: Bức tường cắt ngang dải ĐB duyên hải miền Trung.
- HS lắng nghe.
- Khi đi từ Huế vào Đà Nẵng và ngược lại phải đi bằng cách nào?
- Đi bộ trên sườn đèo Hải Vân hoặc xuyên qua núi qua đường hầm Hải Vân
- GV treo hình 4 (đèo Hải Vân)
- HS quan sát.
- GT: Đèo Hải Vân nằm trên sườn núi, đường uốn lượn. Nếu đi từ Nam ra Bắc bên trái là sườn núi cao, bên phải là sườn núi dốc xuống biển, cảnh đèo Hải Vân rất đẹp, hùng vĩ. Trong đèo Hải Vân có 1 đường hầm.
- Học sinh lắng nghe.
- Các dãy núi chạy qua ĐB và lan ra sát biển.
- Vậy đường hầm Hải Vân có lợi ích gì hơn so với đường đèo?
- Đường hầm rút ngắn đoạn đường đi, dễ đi và hạn chế tắc nghẽn giao thông do đất đá ở vách núi đổ xuống. Đường đèo xa hơn và không an toàn, có nhiều khi đường bị sụt lở do mưa lớn, gây ách tắc.
- GT: dãy núi Bạch Mã và đèo Hải Vân không những cắt ngang giao thông từ Bắc vào Nam mà con chặn đứng luồng gió tạo ra sự khác biệt rõ rệt vè khí hậu của 2 miền.
- Học sinh lắng nghe.
3. Khí hậu giữa khu vực phía Bắc và phía Nam
- Thảo luận nhóm. Cô chia 3 bàn làm 1 nhóm, các nhóm thảo luận và điền vào bảng sau cho cô.
Khí hậu phía Bắc dãy núi Bạch Mã
Khí hậu phía Nam dãy núi Bạch Mã
- Có mùa đông lạnh.
- Không có mùa đông lạnh chỉ có mùa mưa và mùa khô.
- Nhiệt độ có sự chệnh lệch giữa mùa đông và mùa hạ.
- Nhiệt độ tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm.
? Qua bảng trên ta thấy sự khác nhau về nhiệt độ như vậy là do đâu?
- Do dãy núi Bạch Mã đã chắn gió lại. Gió lạnh ở phía Bắc thổi xuống thì bị chặn ở dãy núi này, do đó phía nam không có gió lạnh và không có mùa đông.
- GV giải thích thêm: Vào mùa hạ nước ta thường có gió thổi từ Lào. Khi gặp dãy núi Trường Sơn,gió bị chặn lại, trút hết mưa ở sườn Tây, khi gió thổi sang bên kia chỉ còn hơi khô, nóng . Do đó ĐB duyên hải miền Trung vào mùa hạ gió rất khô và nóng. Vào mùa đông, ở đây chỉ có gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều. Do sông ở đây thường nhỏ và ngắn cho nên thường có lũ lụt, nước từ núi đo xuống ĐB thường gây lụt đột ngột.
- HS lắng nghe.
- Các em cho cô biết khí hậu ở ĐB duyên hải miền Trung có thuận lợi cho người dân sinh sông và sản xuất không?
- Khí hậu ở đây gây ra nhiều khó khăn cho người dân sinh sống và trồng trọt sản xuất.
- GV mở rộng: Đúng vậy đấy các em đây là vùng chịu nhiều bão lụt nhất cả nước. Chúng ta phải biết chia sẻ khó khăn với nhân dân sống ở vùng đó.
3. Củng cố - dặn dò
- Y/c HS đọc phần ghi nhớ để biết đặc điểm vùng ĐB duyên hải miền Trung.
- HS đọc to.
- GV dặn dò học sinh về học thuộc phần ghi nhớ và chuẩn bị bài mới.

File đính kèm:

  • docBai_24_Dong_bang_duyen_hai_mien_Trung.doc