Giáo án dạy Khối 3 Tuần 24

TOÁN :

LÀM QUEN VỚI CHỮ SỐ LA MÃ

I/ Mục tiêu: Giúp HS:

 Bước đầu làm quen với chữ số La Mã.

 Nhận biết được các chữ số La Mã từ 1 đến 12, số 20, 21

II. Chuẩn bị:

 Mẫu chữ La Mã, phấn màu.

III/ Các hoạt động dạy học:

 

doc42 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án dạy Khối 3 Tuần 24, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c với đọc đoạn văn xuôi.
Hiểu nghĩa của các từ ngữ được chú giải cuối bài.
Hiểu: Bài thơ ca ngợi tài ứng tác thơ của nhà thơ Pu-skin.
II/ Chuẩn bị:
Tranh MH nội dung bài TĐ trong SGK, ảnh hoặc bức vẽ Pu-skin (nếu có), bảng phụ ghi đoạn cần luyện đọc.
III/ Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định:
2/ KTBC:
- YC HS đọc và trả lời câu hỏi về ND bài tập đọc Đối đáp với vua.
-Hỏi: Cao Bá Quát có mong muốn gì?	
-Vì sao vua bắt Cao Bá Quát đối?
- Nhận xét ghi điểm.
3/ Bài mới: 
a/ GTB: Trong truyện Đối đáp vơi vua các em đã biết tài ứng xử đối với nhà thơ Việt Nam Cao Bá Quát thuở nhỏ. Hôm nay, qua câu chuyện Mặt trời mọc ở đằng ...tây! các em sẽ biết một thiên tài của nước Nga đó là Pu-skin. Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, ông đã bộc lộ tài năng thơ ca. Ghi tựa.
b/ Luyện đọc:
- GV đọc mẫu toàn bài 1 lượt với giọng vui, nhẹ nhàng. HD HS cách đọc.
- Hướng dẫn HS đọc từng câu và kết hợp luyện phát âm từ khó.
- Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó. GV chia bài làm 3 đoạn.
+Đoạn 1: Từ đầu đến phía mặt trời mọc.
+Đoạn 2: Tiếp đến ngủ nữa đây?
+Đoạn 3: Còn lại.
- YC 3 HS nối tiếp nối nhau đọc 3 đoạn trước lớp. GV theo dõi chỉnh sửa lỗi cho HS.
- YC HS đọc chú giải để hiểu nghĩa các từ khó.
-Cho HS đặt câu với từ: ngộ nghĩnh, hãnh diện.
- YC 3 HS nối tiếp nhau đọc bài lần 2 trước lớp, mỗi HS đọc 1 đoạn.
- YC HS luyện đọc theo nhóm.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
- YC HS đọc đồng thanh bài cả bài.
c/ HD tìm hiểu bài:
- GV gọi 1 HS đọc cả bài.
+Đoạn 1: Gọi HS đọc.
+Câu chuyện xảy ra trong hoàn cảnh nào?
+Câu thơ của người bạn Pu-skin có gì vô lí?
+Đoạn 2: Gọi HS đọc.
+ Pu-skin đã chữa thơ giúp bạn như thế nào?
+Điều gì đã làm cho bài thơ của Pu-skin hợp lí?
GV chốt: Pu-skin đã rất sáng tạo khi làm thêm 3 câu thơ. Nhờ vậy, câu thơ đầu của người bạn làm không còn vô lí nữa vì: Việc mặt trời mọc ở đằng tây được coi là một chuyện lạ làm mọi người phải xôn xao, ngơ ngác,...
d/ Luyện đọc lại:
- GV chọn đọc một đoạn.
-HD lại cách đọc ở các đoạn.
-Cho HS thi đọc bài.
- Nhận xét cho điểm.
4/ Củng cố – Dặn dò:
-Bài thơ ca ngợi điều gì?
- Nhận xét tiết học. Giáo dục tư tưởng.
- Về nhà học thuộc 4 dòng thơ trong bài và kể lại câu chuyện cho người thân nghe, chuẩn bị tốt cho bài học sau.
- 3 HS lên bảng thực hiện YC.
-HS đọc bài và trả lới câu hỏi:
-Muốn nhìn rõ mặt vua.
-Vua thấy Cáo Bá Quát nói mình là học trò.
-HS lắng nghe – nhắc lại tựa bài.
-Theo dõi GV đọc.
-HS đọc đúng các từ khó.(Mục tiêu)
-Mỗi HS đọc một câu, tiếp nối nhau đọc từ đầu đến hết bài. Đọc 2 vòng.
- Đọc từng đoạn trong bài theo HD của GV.
-HS đánh dấu đoạn bằng bút chì vào SGK.
-3 HS đọc bài chú ý ngắt đúng nhịp.
VD: Thầy giáo bão Pu-skin tìm cách bào chữa cho bạn.//
Pu-skin liền đứng dậy đọc tiếp://
 .....Thiên hạ ngạc nhiên / chuyện lạ này,/
 Ngơ ngác nhìn nhau / và tự hỏi://
 “Thức dậy hay là ngủ nữa đây?”//
- 1 HS đọc chú giải trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo.
-HS đặt câu.
-3 HS tiếp nối nhau đọc bài, cả lớp theo dõi bài SGK.
- Mỗi nhóm 3 HS, lần lượt từng HS đọc 1 đoạn.
- 2 nhóm thi đọc nối tiếp.
- Cả lớp đọc ĐT.
- 1 HS đọc cả, lớp theo dõi SGK
-1 HS đọc đoạn 1.
+Trong một giờ văn, thầy giáo bảo 1 HS làm thơ tả cảnh mặt trời mọc.
+Câu thơ nói mặt trời mọc ở đằng tây (vô lí) vì mặt trời mọc ở đằng đông và lặn ở đằng tây.
-1 HS đọc đoạn 2.
+ Pu-skin đã đọc tiếp 3 câu thơ khác để cùng với câu thơ của bạn hợp thành một bài thơ hoàn chỉnh.
+ HS thảo luận theo nhóm đôi và phát biểu ý kiến riêng của nhóm mình.
-Lắng nghe.
- HS lắng nghe, theo dõi.
- HS lắng nghe.
- 3 HS thi đọc nối tiếp 3 đoạn. 2 HS thi đọc cả bài. Nhận xét, chọn bạn đọc hay.
-Bài thơ ca ngợi tài ứng tác thơ của nhà thơ 
Pu-skin.
- Lắng nghe ghi nhận.
TẬP VIẾT:
Bài: ÔN CHỮ HOA: R
I/ Mục tiêu:
Củng cố cách viết hoa chữ R, thông qua bài tập ứng dụng.
Viết đúng, đẹp theo cỡ chữ nhỏ tên riêng Phan rang và câu ứng dụng:
Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc, có ngày phong lưu.
YC viết đều nét, đúng khoảng cách giữa các chữ trong từng cụm từ.
II/ Đồ dùng:
Mẫu chữ víet hóc: R.
Tên riêng và câu ứng dụng.
Vở tập viết 3/1.
III/ Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định:
2/ KTBC:
 -Thu chấm 1 số vở của HS.
- Gọi 1 HS đọc thuộc từ và câu ứng dụng của tiết trước.
- HS viết bảng từ: Quang Trung, Quê.
- Nhận xét – ghi điểm.
3/ Bài mới:
a/ GTB: Ghi tựa.
b/ HD viết chữ hoa:
* Quan sát và nêu quy trình viết chữ hoa: 
- Trong tên riêng và câu ứng dụng có những chữ hoa nào?
- HS nhắc lại qui trình viết các chữ R, B, P.
- YC HS viết vào bảng con.
c/ HD viết từ ứng dụng:
-HS đọc từ ứng dụng.
-Em biết gì về Phan Rang ?
- Giải thích: Phan Rang là tên một thị xã thuộc tỉnh Ninh Thuận.
-QS và nhận xét từ ứng dụng:
-Nhận xét chiều cao các chữ, khoảng cách như thế nào? 
-Viết bảng con, GV chỉnh sửa.
Phan Rang
d/ HD viết câu ứng dụng:
- HS đọc câu ứng dụng:
-Giải thích: Câu ca dao khuyên người ta chăm chỉ cấy cày, làm lụng để có ngày được sung sướng, đầy đủ.
-Nhận xét cỡ chữ.
- HS viết bảng con.
e/ HD viết vào vở tập viết:
- GV cho HS quan sát bài viết mẫu trong vở TV 3/1. Sau đó YC HS viết vào vở.
- Thu chấm 10 bài. Nhận xét.
4/ Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học chữ viết của HS.
-Về nhà luyện viết, học thuộc câu ứng dụng.
- HS nộp vở.
- 1 HS đọc: Quang Trung
Quê em đồng lúa, nương dâu
Bên dòng sông nhỏ, nhịp câu bắc ngang.
- 2 HS lên bảng viết, lớp viết b/con.
-HS lắng nghe.
- Có các chữ hoa: R, B, P.
- 2 HS nhắc lại. (đã học và được hướng dẫn)
-3 HS lên bảng viết, HS lớp viết b/ con: R, P.
-2 HS đọc Phan Rang.
-HS nói theo hiểu biết của mình.
- HS lắng nghe.
-Chữ p, h, r, g cao 2 li rưỡi, các chữ còn lại cao một li. Khoảng cách bằng 1 con chữ o.
- 3 HS lên bảng viết , lớp viết bảng con:
 Phan Rang
-3 HS đọc.
Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc, có ngày phong lưu.
-Chữ r, h, đ, y, b, g, k, p, l cao 2 li rưỡi, các chữ còn lại cao một li. Khoảng cách giữa các con chữ bằng 1 chữ o.
- 3 HS lên bảng, lớp viết bảng con.
Rủ, Bây.
-HS viết vào vở tập viết theo HD của GV.
-1 dòng chữ R cỡ nhỏ.
-1 dòng chữ Ph, H cỡ nhỏ.
-2 dòng Phan Rang cỡ nhỏ.
-4 dòng câu ứng dụng.
TỰ NHIÊN XÃ HỘI
HOA 
I/. Yêu cầu: Giúp HS biết:
Quan sát, so sánh tìm ra được sự khác nhau về màu sắc, hương thơm của các loài hoa.
Xác định được các bộ phận thường có của một bông hoa.
Nêu được chức năng và ích lợi của hoa trong cuộc sống.
II/. Chuẩn bị:
Ba bông hoa thật. (hồng, ly,....)
Các hình minh hoạ trong SGK.
Các loại hoa HS sưu tầm.
III/. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định: 
2/ Kiểm tra bài cũ:
-YC các nhóm trưởng kiểm tra và báo cáo lại những nội dung chuẩn bị của nhóm mình.
-Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung. 
3/ Bài mới: 
a.Giới thiệu bài: Trò chơi: Ai thính mũi hơn?
-GV giới thiệu trò chơi, sau đó gọi 2 HS lên bảng chơi trò chơi.
-Bịt mắt HS, lần lượt cho các em ngửi 3 loại hoa và yêu cầu HS đoán xem đó là hoa gì?
-Cho HS nhận xét sau đó đưa ra 3 bông hoa cho HS ngửi lại.
-GV: Hoa thường có màu sắc đẹp và hương thơm. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về các loài hoa. Ghi tựa.
Hoạt động 1: Sự đa dạng về màu sắc, mùi hương, hình dạng của hoa.
-GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
+Yêu cầu HS để ra trước mặt các bông hoa hoặc tranh vẽ hoa đã sưu tầm được.
+Yêu cầu các em quan sát màu sắc, hương thơm của mỗi bông hoa của mình, sau giới thiệu cho các bạn trong nhóm cùng biết.
-Tổ chức làm việc cả lớp.
+Gọi HS lên bảng giới thiệu trước lớp về các bông hoa em có.
+Nhận xét khen ngợi sự chuẩn bị của HS.
+Hoa có những màu sắc như thế nào? 
+Mùi hương của các loài hoa giống hay khác nhau?
+Hình dạng của các loài hoa khác nhau như thế nào? 
-Kết luận: Các loài hoa thường khác nhau về hình dáng, màu sắc. Mỗi loài hoa có một mùi hương riêng.
Hoạt động 2: Các bộ phận của hoa.
-GV cho HS quan sát một bông hoa có đủ các bộ phận.
-GV chỉ vào các bộ phận và yêu cầu HS gọi tên, sau đó giới thiệu lại về tên các bộ phận cho HS biết: Hoa thường có các bộ phận là cuống hoa, đài hoa, cánh hoa và nhị hoa.
-GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau chỉ và giới thiệu cho nhau về các bộ phận của bông hoa mình đã sưu tầm được.
+Gọi một số HS lên bảng chỉ và gọi tên các bộ phận của một bông hoa bất kì.
Hoạt động 3: Vai trò và ích lợi của hoa.
-Yêu cầu HS làm việc cặp đôi: cùng quan sát các loại hoa trong hịnh 5, 6,7, 8 /91 SGK và cho biết hoa đó dùng để làm gì.
-Sau 3 phút, gọi HS báo cáo kết quả làm việc.
+Yêu cầu HS kể thêm những ích lợi khác của hoa mà em biết.
-GV chốt: Hoa có nhiều ích lợi, hoa dùng để trang trí, làm nước hoa, ướp chè, để ăn, để làm thuốc. Hoa là cơ quan sinh sản của cây.
- Các nhóm trưởng kiểm tra và báo cáo.
-Tham gia chơi tích cực.
-2 HS lên bảng.
-2 HS bịt mắt được ngửi hoa và đoán tên hoa rồi ghi lên bảng.
-Các HS khác nhận xét đúng/sai.
-Lắng nghe.
+HS làm việc theo nhóm và thực hiện theo yêu cầu của GV.
+HS quan sát các bông hoa và lần lượt giới thiệu cho các bạn trong nhóm nghe về hoa mình có (Tên hoa, màu sắc, mùi hương)
+4 đến 5 HS lên bảng giới thiệu với cả lớp.
+Hoa có nhiều màu sắc khác nhau: trắng, đỏ, hồng,...
+Mùi hương của loài hoa khác nhau.
+Hoa có hình dạng rất khác nhau, có hoa to trông như cái kèn, có hoa tròn, có hoa dài,...
-Lắng nghe.
+HS quan sát.
+HS trả lời và lắng nghe GV giới thiệu.
-HS làm việc theo nhóm.
+HS lên bảng thực hiện yêu cầu. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
+HS làm việc theo cặp cùng quan sát hoa trong các hình và nói cho bạn bên cạnh biết hoa đó để làm gì. Câu trả lời đúng là:
 Hình 5, 6: Hoa để ăn.
 Hình 7, 8: Hoa để trang trí.
+2 -3 HS trả lời trước lớp về lợi ích của từng loại hoa trong hình minh hoạ.
+HS động não để kể tên hoa và lợi ích của hoa đó.
+1 – 2 HS nhắc lại phần kết luận.
4/ Củng cố – dặn dò: 
-YC HS đọc phần bạn cần biết SGK.
-Giáo dục tư tưởng cho HS cần phải bảo vệ hoa.
-GV mở rộng: Hoa có hương thơm nhưng chúng ta không nên ngửi nhiều hương hoa vì như thế sẽ không tốt cho sức khoẻ. Nếu ở trong phòng kín có nhiều hoa hoặc đặt lọ hoa ở đầu giường khi đi ngủ sẽ rất khó thở. Một số phấn hoa như hoa mơ có thể gây ngứa nên chúng ta cần chú ý khi tiếp xúc với các loài hoa.
-Nhận xét tiết học. Về nhà học bài chuẩn bị bài sau.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: NGHỆ THUẬT. DẤU PHẨY
I/. Yêu cầu:
Củng cố, hệ thống hoá và mở rộng vốn từ về nghệ thuật.
Luyện tập về dấu phẩy.
II/. Chuẩn bị:
Bảng từ viết sẵn bài tập trên bảng.
III/. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định: 
2/ Kiểm tra bài cũ:
+GV nêu BT: Tìm phép nhân hoá trong khổ thơ sau: Hương rừng thơm đồi vắng
 Nước suối trong thầm thì
Cọ xoè ô che nắng
 Râm mất đường em đi
-Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung 
3/ Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: Trong giờ học hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục củng cố, hệ thống hoá và mở rộng vốn từ về nghệ thuật. Sau đó, các em ôn luyện về dấu phẩy. - Ghi tựa.
b.HD làm bài tập:
Bài tập 1: 
-Gọi HS đọc YC của bài.
-GV nhắc lại yêu cầu BT và HD.
-Cho HS làm bài.
-HS làm bài thi (làm trên bảng phụ đã chuẩn bị trước).
-GV đếm số từ đúng của các nhóm. Nhóm nào tìm đúng và nhiều hơn số từ ngữ nhóm đó thắng.
-GV nhận xét chốt lời giải đúng.
-Nhận xét tuyên dương và YC HS viết lời giải đúng vào vở BT.
Bài tập 2: 
-Gọi HS đọc yêu cầu của bài.
-GV nhắc lại YC: BT cho một đoạn văn nhưng chưa đặt dấu phẩy. Các em có nhiệm vụ đặt dấu phẩy vào đoạn văn sao cho đúng.
-Cho HS làm bài.
-GV cho HS thi trên giấy khổ to đã viết sẵn đoạn văn. 
-Nhận xét, chốt lời giải đúng.
4: Củng cố, dặn dò: 
-Nhận xét tiết học. Biểu dương những em học tốt.
-GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thêm các từ ngữ về nghệ thuật. Chuẩn bị tiết sau.
-2 học sinh nêu, lớp theo dõi nhận xét.
+ Nước suối và cọ được nhân hoá. Nước suối thầm thì, cọ xoè ô...
-Nghe giáo viên giới thiệu bài.
-2 HS đọc yêu cầu BT SGK.
-HS làm bài cá nhân.
-HS thi tiếp sức.
-3 HS lên bảng thi làm bài, lớp theo dõi nhận xét.-Đáp án: 
+Câu a: Những từ chỉ những người hoạt động nghệ thuật là: diễn viên, ca sĩ, nhà thơ, nhà văn, nhà ảo thuật, đạo diễn, nhạc sĩ, nhà diêu khắc, kiến trúc sư, ...
+Câu b: Những từ chỉ các hoạt động nghệ thuật là: đóng phim, ca hát, múa, làm thơ, làm văn, quay phim, viết kịch, nặn tượng, .....
+Câu c: Những từ chỉ các môn nghệ thuật là: điện ảnh, kịch nói, chèo, tuồng, xiếc, múa rối, ảo thuật, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, điêu khắc, ...
-1 HS đọc yêu cầu của bài.
-HS làm bài cá nhân.
-2 HS lên thi. Lớp nhận xét.
Bài giải:
Mỗi bản nhạc, mỗi bức tranh, mỗi câu chuyện, mỗi vở kịch, mỗi cuốn phim, ...đều là một tác phẩm nghệ thuật. Người tạo nên tác phẩm nghệ thuật là các nhạc sĩ, hoạ sĩ, nhà văn, nghệ sĩ sân khấu hay đạo diễn. Họ đang lao động miệt mài, say mê để đem lại cho chúng ta những giờ giải trí tuyệt vời, giúp ta nâng cao hiểu biết và góp phần làm cho cuộc sống mỗi ngày một tốt đẹp hơn.
TOÁN : 
LÀM QUEN VỚI CHỮ SỐ LA MÃ 
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
Bước đầu làm quen với chữ số La Mã.
Nhận biết được các chữ số La Mã từ 1 đến 12, số 20, 21
II. Chuẩn bị:
Mẫu chữ La Mã, phấn màu.
III/ Các hoạt động dạy học: 
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh 
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra bài tiết trước:
- Nhận xét-ghi điểm:
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-Bài học hôm nay sẽ giúp các em làm quen với các chữ số La Mã. Các chữ số La Mã thường được dùng để ghi giờ trên đồng hồ, vì vậy bài học hôm nay giúp các em xem đồng hồ tốt hơn.
b.Giới thiệu về chữ số La Mã:
-GV viết lên bảng các chữ số La Mã I, V, X và giới thiệu cho HS.
-GV: Ghép hai chữ số I với nhau ta được chữ số II đọc là hai.
-GV: Ghép ba chữ số I với nhau ta được chữ số III đọc là ba.
-GV: Đây là chữ số Việt Nam (năm) ghép vào bên trái chữ số V một chữ số I, ta được số nhỏ hơn V một đơn vị, đó là số bốn, đọc là bốn, viết là IV.
-GV: Cùng chữ số V, viết thêm I vào bên phải chữ số V, ta được số lớn hơn V một đơn vị, đó là số sáu, đọc là sáu, viết là VI.
-GV giới thiệu các chữ số VII, VIII, XI, XII tương tự như giới thiệu số VI.
-Giới thiệu số IX tương tự như giới thiệu số IV.
-GV giới thiệu tiếp số XX (hai mươi): Viết hai chữ số XX liền nhau ta được chữ số XX.
-Viết vào bên phải số XX một chữ số I, ta được số lớn hơn XX một đơn vị đó là XXI. (21)
 c. Luyện tập:
Bài 1:
-GV gọi HS lên bảng đọc các chữ số La Mã theo đúng thứ tự xuôi, ngược, bất kì.
-Nhận xét và sửa lỗi cho HS.
Bài 2: 
-GV dùng mặt đồng hồ ghi bằng chữ số La Mã xoay kim đồng hồ đến các vị trí giờ đúng và yêu cầu HS đọc giờ trên đồng hồ.
- Nhận xét và sửa lỗi cho HS.
 Bài 3:
-Gọi HS đọc đề bài.
-Yêu cầu HS tự làm.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 4:
-Yêu cầu HS tự viết vào VBT..
-Chữa bài và cho điểm HS.
4 Củng cố – Dặn dò:
-Về nhà luyện tập thêm các chữ số La Mã.
-Nhận xét giờ học, tuyên dương HS có tinh thần học tập tốt. Chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm BT.
+Tính có đặt tính:
 9845 : 6 4875 : 5 2567 : 4
1989 x 3 1005 x 4 1641 x 5
-Nghe giới thiệu.
-HS quan sát chữ số và lần lượt đọc theo lời GV: một, năm, mười.
-HS viết II vào bảng con và đọc theo: hai.
-HS viết III vào bảng con và đọc theo: ba.
-HS viết IV vào bảng con và đọc theo: bốn.
-HS viết VI vào bảng con và đọc theo: sáu.
-HS lần lượt đọc và viết các chữ số La Mã theo giới thiệu của GV.
-HS viết XX và đọc: hai mươi.
-HS viết XXI và đọc: hai mươi mốt.
-5 đến 7 HS đọc trướp lớp, 2 HS ngồi cạnh nhau đọc cho nhau nghe.
-HS tập đọc giờ đúng trên đồng hồ ghi bằng chữ số La Mã.
-1 HS nêu yêu cầu bài tập.
-2 HS lên bảng, HS cả lớp làm bài vào VBT.
a. II, IV, V, VI, VII, IX, XI.
b. XI, IX, VII, VI, V, IV, II.
-HS tự viết các chữ số La Mã từ 1 đến 12, sau đó hai HS ngồi cạnh nhau đổi vở cho nhau để kiềm tra bài của nhau.
TẬP ĐỌC
TIẾNG ĐÀN 
I/ Mục tiêu:
Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: tiếng đàn, vi-ô-lông, ắc-sê, khuôn mặt, vũng nước, lướt nhanh, ....
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Đọc trôi chảy được toàn bài. Biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn.
Hiểu các từ ngữ trong bài: lên dây, ắc-sê, dân chài, hoa mười giờ,...
Hiểu nội dung bài: Tiếng đàn của Thuỷ trong trẻo, hồn nhiên như tuổi thơ của em. Nó hoà hợp với khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống xung quanh.
II/ Chuẩn bị:
Tranh minh hoa bài tập đọcï. Bảng phụ viết sẵn câu văn cần HD luyện đọc.
Vài búp hoa ngọc lan, hoa mười giờ.
III/ Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định:
2.KTBC:
-HS đọc bài Mặt trời mọc ở đằng ... tây !.
+ Pu-skin đã chữa thơ giúp bạn như thế nào?
-Nhận xét, ghi điểm.
3.Bài mới:
a.GTB: GV giới thiệu. Ghi tựa. 
b.Luyện đọc:
-Đọc mẫu: GV đọc mẫu toàn bài một lượt.
- Hướng dẫn HS đọc từng câu và kết hợp luyện phát âm từ khó.
-HD phát âm từ khó.
- HD đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó.
-HD HS chia bài thành 2 đoạn.
-Gọi 2 HS đọc nối tiếp, mỗi em đọc một đoạn của bài, theo dõi HS đọc để HD cách ngắt giọng cho HS. 
-Giải nghĩa các từ khó. 
-YC 2 HS đọc bài trước lớp, mỗi HS đọc 1 đoạn.
-YC HS đọc bài theo nhóm.
-Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
-Đọc đồng thanh cả bài.
c. HD tìm hiểu bài:
-HS đọc cả bài trước lớp.
- Gọi HS lại đoạn 1 của bài.
-Thuỷ làm những gì để chuẩn bị vào phòng thi?
-Những từ ngữ nào được miêu tả âm thanh của dây đàn?
-Cử chỉ, nét mặt của Thuỷ khi kéo đàn thể hiện điều gì?
-Gọi HS đọc đoạn 2.
-Tìm những chi tiết miêu tả khung cảnh thanh bình ngoài gian phòng như hoà với tiếng đàn.
 d. L

File đính kèm:

  • docTUAN 24.doc