Đề tài Tìm hiểu màu sắc, cách sử dụng màu sắc giúp học sinh học tốt phân môn vẽ tranh

Sơn dầu: Là chất liệu du nhập từ phương Tây qua với những tính năng biểu cảm rất độc đáo tinh tế. Trước hết là những khả năng biểu đạt gần như vô tận của nó. Có khả năng diễn tả mọi trạng thái tự nhiên, mọi đối tượng của hiện thực, tạo ra những sắc độ tinh tế.

Một trong những ưu thế nữa là khả năng tả chất mạnh mẽ dưới tài năng của hoạ sĩ, các đồ vật, cỏ cây như sờ thấy được, quả nho như mọng nước, hoa có mùa hương hoặc cảm giác mềm mại, ấm áp của làn da người thiếu nữ .

 

doc22 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu màu sắc, cách sử dụng màu sắc giúp học sinh học tốt phân môn vẽ tranh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tác động của nguồn sáng khác nhau. Mà nguồn sáng khác nhau chủ yếu là ánh sáng mặt trời.
Màu sắc xung quanh ta vô cùng phong phú màu sắc thiên nhiên ta thấy màu sắc thay đổi, biển ảo không cùng của biển trời, mây nước, núi non sắc thái muôn màu muôn vẽ của cỏ cây, hoa lá, muông thú và cuộc sống hàng ngày mọi vật mọi thứ con người làm ra cũng được điểm tô bằng những màu sắc lôi cuốn hấp dẫn.
	Trong một ngày ở các thời điểm khác nhau sáng, trưa, chiều tối, hay ở từng mùa màu sắc cũng đều thay đổi mà mỗi chúng ta đều cảm nhận được như: Ánh bình minh rực rở ánh hồng của buổi sáng, hay buổi trưa hè trời xanh lồng lộng, hoàng hôn nhuộm óng sắc vàng .Màu lan tím lan tỏa nơi nơi của buổi tối.
	Trong các mùa: Mùa xuân sáng sủa tươi non, mùa hè mạnh mẽ rực rỡ, mùa thu đậm đà ấm áp, mùa đông bàng bạc phôi phai, và khi cả khi nắng mưa đều có màu sắc huyền ảo.
	Vậy màu sắc chính là các màu khác nhau trong thiên nhiên hay màu bản thân từng vật thể mà mắt người cảm nhận được nhờ nguồn sáng.
	Trong màu sắc chính là sự tồn tại của màu (là tự có của bản thân sự vật VD: màu xanh của lá cây, màu nâu của đất ). Sắc là do sự pha trộn của màu hay bị thay đổi bởi ánh sáng sắc nói lên tính đa dạng phong phú của màu. (VD Đỏ có nhiều đỏ như: Đỏ cờ, đỏ gốc, đỏ gạch, đỏ cánh sen). 
	- Các loại màu sắc: Chúng ta đã biết màu sắc rất đa dạng tồn tại trong thiên nhiên trong vật thể phân biệt được nhờ ánh sáng.
	Khi phân tích màu của ánh sáng (ánh sáng mặt trời) người ta đã tìm ra màu của ánh sáng là cơ sở chính cho các màu có trong thiên nhiên, nghệ thuật. Trước hết chúng ta tìm hiểu:
	Các loại màu sắc của ánh sáng: Màu sắc của ánh sáng: Nghiên cứu quang phổ mặt trời người ta tìm ra quy luật của màu sắc nếu quan sát một chùm sáng cho đi quan lăng kính thủy tinh.Chúng ta thấy hiện tượng gọi là “quang phổ” là sự phân tích màu sắc có trong ánh sáng thành 7 năm riêng biệt (rõ rệt nhất là biểu hiện trên cầu vồng)được sắp xếp theo trật tự.
	 Đỏ - Cam - vàng - lục - lam - chàm - tím.
	Trong màu này có 3 màu nguyên chất 4 màu do màu nguyên chất pha trộn ta có thể phân biệt chúng.
	+ Màu gốc: Đỏ - vàng - lam
	+ Màu nhị hợp: Cam - lục - tím 
	+ Màu bổ túc: Đỏ - lục, cam - lam, vàng - tím 
	+ Màu tương phản VD: Đỏ - vàng ; vàng - xanh lục.
	+ Màu trung tính: Đen, trắng
	+ Màu nóng: Đỏ, vàng, da cam, hồng, nâu
	+ Màu lạnh: Tím , xanh, 
	+ Màu nhạt và sắc độ của màu.
Màu sắc của thiên nhiên, vật thể: Từ màu sắc của ánh sáng ta tìm đến màu sắc của thiên nhiên nó củng là màu sắc cỏ cây hoa lá, đất nước muông thú màu sắc đồ vật là màu sắc được tạo ra theo ý đồ của con người tất cả đều tồn tại dưới dạng màu của ánh sáng các màu sắc đều tồn tại dưới dạng các màu sắc của ánh sáng.
	Màu sắc trong nghệ thuật: Cùng với quy luật đó để làm phong phú cho nghệ thuật đưa màu sắc vào tranh các màu sắc trong nghệ thuật không phải là sự phối hợp một cách ngẫu nhiên mà nó là nữa mà đó là nghệ thuật phối hợp, sắp đặt để điều khiển màu sắc theo ý muốn tạo ra hiệu ứng màu sắc vồ cùng hấp dẫn làm thay đổi thế giới tinh thần con người :
	Cách chia khác của màu sắc.
	+ Màu tường cận là những màu có sắc thái giống nhau VD tường cận màu đỏ là cam, tím đỏ. 
	+ Màu bổ túc là những màu khi đặt gần nhau sẽ tạo nên màu sắc đẹp gồm các cặp màu như trên.
	+ Màu tương phản được xem như những màu khác biệt nhau về tính chất có 3 loại màu tương phản.
	 . Tương phản về màu sắc như: Đỏ, vàng, lam 
	 . Tương phản về sáng tối như: Vàng (sáng), lam (tối).
	 . Tương phản về nóng lạnh như: Đỏ (nóng), lam (lạnh).
	+ Màu trung gian màu trắng, đen, đen dùng để pha vào các màu nhằm tăng thêm độ sáng, tối hay tách viền các màu làm cho màu sáng rõ hay dịu lại. 
2. Hướng dẫn học sinh tìm vai trò của màu sắc.
- Vai trò của màu sắc trong cuộc sống: Mắt chúng ta giống như một cái Camera, khi chúng ta quan sát các sự vật, hiện tượng bên ngoài, những hình ảnh mà nó ghi nhận được đều được chuyển về não bộ để xử lý. Trong quá trình xử lý hình ảnh thì màu sắc để lại một ấn tượng sâu đậm nhất trong não.
Một khi màu sắc in sâu vào tâm trí mỗi cá nhân, nó sẽ hình thành trong mỗi cá nhân một tâm lý suy nghĩ, một tính cách, một tình cảm khác nhau. Ngược lại khi tâm trạng chúng ta buồn hay vui chúng ta lại muốn tìm đến những sự vật cùng tâm trạng ấy. Một người con gái có tính dễ thương rất thích tìm đến những đồ vật màu hồng, trong khi một người lúc nào cũng sống trong tâm trạng u uất lại thích màu đen hơn ... muốn cho tâm lý, suy nghĩ, tính cách, tình cảm ... phát triển hài hoà, cũng như thay đổi những ác cảm của mọi người, chúng ta hãy bắt đầu từ việc lựa chọn chuẩn xác những màu sắc trong cuộc sống của mình. Trong cuộc sống rất nhiều hoạt động diễn ra như chọn trang phục, đồ dùng, thương hiệu, biểu tượng, cách bày trí nhà cửa ..., có bao giờ bạn tự hỏi mình đã làm tốt việc này chưa.
Thế giới màu sắc là một thế giới lung linh huyền bí, nếu chúng ta biết nhìn nhận đúng giá trị của nó cuộc đời chúng ta sẽ có những thay đổi thật kỳ diệu. Việc sử dụng hợp lý màu sắc trong cuộc sống còn thể hiện trình độ thẩm mỹ, tâm hồn cảm nhận cái đẹp, tri thức sự sáng tạo... của mỗi con người. Con mắt ai tinh tế, tâm hồn ai càng nhạy cảm... thì càng cảm nhận sâu sắc về cái đẹp.
Mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc có quan niệm thị hiếu sở thích về màu sắc mang những nét riêng biệt. Người Trung Hoa nói riêng và người Trung Đông nói chung quan niệm màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn.
Quan niệm về màu sắc không phải là bất biến, mà có sự thay đổi khi các nền văn hoá giao lưu. Như ta thấy phương Đông ngày nay màu trắng được sử dụng nhiều. 
Cuộc sống chưa đựng trong nó biết bao màu sắc, với những biểu hiện có tính quy luật của màu sắc, con người thể hiện được ý tưởng chủ quan của mình. Cùng những hiểu biết về màu sắc trong cuộc sống như quan niệm, thời gian, tâm lý, tín ngưỡng... sẽ giúp người hoạ sĩ tạo ra những tác phẩm đẹp phục vụ cuộc sống, làm thế giới quanh mỗi chúng ta rộng mở cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn, đời sống vật chất tinh thần ngày càng phong phú. Ngày hội, ngày lễ, các cuộc vui chia sẻ vui tươi hơn. Phòng họp, hội nghị, các cuộc hội diễn... sẽ nghiêm trang hơn, trang phục, đồ dùng sẽ đẹp phù hợp với mỗi người.
Tóm lại màu sắc không thể thiếu được trong cuộc sống con người.
- Vai trò màu sắc trong tranh vẽ: Như chúng ta đã biết, màu sắc chính là tiếng nói cho tình cảm tư tưởng hoạ sĩ, biểu hiện sự rung cảm của người vẽ trước thực tế thiên nhiên hay trạng thái tinh thần của mình trước cuộc sống.
Màu sắc một trong những đặc trưng ngôn ngữ tạo hình đem đến cho người xem sự lạc quan yêu đời, niềm vui sướng hứng khởi. 
Với một bố cục giống nhau nhưng màu sắc khác nhau sẽ tạo hiệu quả khác nhau. Hãy thử hình dung cùng vẽ phong cảnh hè có núi, có sông, có cỏ hoa, nếu cảnh vẽ với nhiều màu lanh, chúng ta sẽ thấy mùa hè mát mẽ, mùa hè vùng Tây Nguyên, còn ngược lại nếu bức tranh thiên về màu nóng, núi rừng rực đỏ, ánh mặt trời chói chang... mùa hè sẽ trở nên nóng bỏng là mùa hè của vùng Bắc bộ... tiếng nói của màu sắc thật kỳ lạ.
Bức tát nước đồng chiêm, tranh sơn mài của Trần Văn Cẩn, bố cục xéo vào góc tranh, các nhân vật dồn về một phía nhưng vẫn là tác phẩm tuyệt đẹp. Còn trong những tác phẩm đặc sắc về phố cổ Hà Nội của Bùi Xuân Phải nếu không có màu sắc thì làm sao phố cổ có được nét thời gian, mái tường rêu phong, những đầu hồi mái ngói đen xạm màu thời gian. Tôi chưa thể hình dung ra một bức tranh sẽ như thế nào nếu thiếu sự góp mặt của màu sắc, màu sắc thật quan trọng.
- Màu sắc trong thế giới quan học sinh THCS: Học sinh với sự phát triển tâm sinh lý chưa ổn định, sinh lý đang trong giai đoạn hình thành và phát triển. Các hệ cơ, xương còn yếu ớt, các hệ vận động, hoạt động mạnh và gần như đồng đều của hệ tuần hoàn, tiêu hoá, hô hấp, khiến cho tâm sinh lý của các em cũng có những nét rất riêng. Các em rất hiếu động, sự tập trung không cao, khả năng nhận thức nhanh nhưng chóng quên. Các em sống và học tập dựa trên cảm xúc là chính, các em nhìn sự vật, sự việc đơn giản bởi vậy dù các em vẽ cái bàn, ở góc độ nào cũng đủ 4 cái chân, ban đêm trời phải màu đen...
Cũng vì cách nhìn nhận đó mà yếu tố màu sắc trong tranh các em thường là màu gốc, ít pha trộn nên tranh học sinh thường rất rực rỡ, có khi còn loè loẹt, nhiều màu với các em ví dụ cây màu xanh, quả chín đỏ, trời xanh hoặc vàng (có nắng) đất màu nâu... là sự thuần nhất một màu dù xa hay gần màu sắc không thay đổi cây vẫn màu xanh đó, quả vẫn màu đỏ đó, các sắc độ của màu chưa được sử dụng nên tranh các em thường là mảng bẹt, không có xa gần. 
Thế giới quan về màu sắc của các em thật trong sáng, đơn giản, thơ ngây khiến người xem như được trẻ lại như quay về với các câu chuyện xưa bà kể, ở thế giới đó ông mặt trời, muôn thú cỏ hoa đều biết nói chuyện...
3. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng màu sắc.
Là các phương pháp sử dụng màu của người vẽ để làm sao phát huy tính năng của màu và tạo ra hoà sắc như ý. Trong một bức tranh đẹp màu sắc đẹp khi nó thể hiện được.
+ Hoà sắc của các màu đồng sắc: Các màu tương tự nhau, hài hào nhau, hay một màu có nhiều sắc độ.
+ Hoà sắc của định luận màu bổ túc: Màu có nhiều sắc biến. Màu nóng lạnh cạnh nhau. Màu đậm nhạt cạnh nhau.
+ Hoà sắc màu tương phản: Có sự chênh lệch lớn về sắc độ, sắc loại mảng lớn mảng nhỏ tạo nên hoà sắc tương phản. Ngoài các trường hợp kể trên màu còn chịu tác dụng của không gian của thời gian.
+ Sử dụng màu sắc theo chất liệu: Sử dụng màu sắc theo chất liệu chính là cách dùng màu, căn cứ vào tính chất của màu đó để phát huy tối đa khả năng biểu cảm của màu vào tác phẩm.
. Chất liệu màu (Một số chất liệu thông dụng).
 Màu nước: Cái độc đáo của màu nước là ở hiệu quả ánh sáng và sự tan ngẫu nhiên, hoà quyện rất tinh tế của các hạt màu với nhau do sự loang chảy của nước. Màu nước về căn bản nó không phải là màu phủ, các màu không đè chồng lên nhau mà chen vào nhau, màu tan trong nước, bám vào giấy khá mịn. Dưới sự chiếu dọi ánh sáng màu và giấy cho sự phản quang khá tinh thế, nên màu nước dùng gợi tả ánh sáng và hơn nước, những cái mỏng nhẹ trau chuốt tài tình.
Sắc độ trong tranh chuyển đổi tinh tế từ chỗ đậm nhất đến chỗ nhạt nhất và lan trên nền giấy để trống, tranh màu nước có thể cho sự sắc gọn thanh mảng, mạnh mẽ làm nổi bật hiệu quả nét bút.
Bên cạnh đó màu nước có một nét độc đáo nữa là hiệu quả của sự tan ngẫu nhiên, nước chảy và loang, hoen ra xung quanh nhiều khi tạo được cái duyên dáng, thú vị.
 Màu bột: Chất liệu này học sinh ít sử dụng.
Là dạng đặc biệt của màu nước, một chất liệu trung gian giữa màu nước với tempara và sơn dầu. Đặc điểm của màu bột là tính phủ cao, chất kết dính của nó là keo (keo da trâu); hoặc các loại nhựa cây khác.
Màu bột cũng tan trong nước, khi ướt đậm hơn, tươi hơn. Khi vẽ chỉ dùng nước và ít keo làm dung dịch vẽ, tranh khô màu kết vào nền. Các màu hoà với màu trắng có thể chọn những sắc vừa ý (phụ thuộc vào tỷ lệ pha). Nếu vẽ màu ướt (2 màu ... chồng nhau).
Có thể cho một gam màu hài hoà rực rỡ trong quá trình vẽ không bị gò bó. Nét màu được tự do phóng túng, có thể vẽ đậm hay nhạt, dày hay mỏng, mạnh mẽ hay vờn nhẹ ... tuỳ mỗi người.
Khi vẽ màu bột thường là giấy căng trên bảng gỗ, hoặc khung gỗ, không nên vẽ quá dày vì màu có thể bị bong.
Sau khi vẽ nếu phủ một lớp keo giữ màu thì tranh sẽ không thấm nước hoặc bị nhoè. Nó là chất liệu độ bền vững kém nên hoạ sĩ ít dùng, chủ yếu để ký họa, ghi chép phác thảo hoặc dùng cho học sinh, sinh viên, tính năng biểu đạt tốt, giá rẻ ...
Với những tác phẩm nổi tiếng của màu bột cũng rất nhiều ví dụ "Du kích tập bắn" 
Sơn dầu: Là chất liệu du nhập từ phương Tây qua với những tính năng biểu cảm rất độc đáo tinh tế. Trước hết là những khả năng biểu đạt gần như vô tận của nó. Có khả năng diễn tả mọi trạng thái tự nhiên, mọi đối tượng của hiện thực, tạo ra những sắc độ tinh tế.
Một trong những ưu thế nữa là khả năng tả chất mạnh mẽ dưới tài năng của hoạ sĩ, các đồ vật, cỏ cây như sờ thấy được, quả nho như mọng nước, hoa có mùa hương hoặc cảm giác mềm mại, ấm áp của làn da người thiếu nữ ...
Bảng màu của sơn dầu so với các chất liệu khác đặc biệt phong phú. Do đặc tính hoá học nên màu sơn ướt có thể pha quyện vào nhau. Nhờ sự phong phú này mà các hoạ sĩ ấn tượng làm cuộc "Cách mạng" về màu sắc trong hội hoạ vào cuối thế kỷ trước. Tranh của họ tươi tắn rực rỡ, tràn ngập ánh nắng không khí và hơi nước.
Tranh sơn dầu khá bền có những tranh có tuổi đến 500 năm vẫn giữ được vẻ đẹp của nó. Tranh có thể vẽ trên những chất liệu vải, gỗ, kim loại, bìa dày, giấy ...Với các tác phẩm đặc sắc "Thiếu nữ bên hoa huệ", "Em Thuý" tinh tế trong diễn tả ngoại hình và thể hiện chiều sâu tâm lý của nhân vật. Hiện sơn dầu chưa có truyền thống tại Việt Nam, nhưng những đặc tính của nó là sức hấp dẫn không thể cưỡng lại được.
Màu sáp- phấn màu - bút dạ - bút lông: Là loại màu sử dụng thông dụng cho học sinh, đặc tính của nó độ bám tương đối nhưng sự pha trộn phối màu hạn chế.
Học sinh sử dụng màu sáp, phấn màu, bút dạ,. thuận tiện, sạch sẽ ít dây bẩn.
Màu sáp, màu chì có thể vẽ chồng lên nhau để tạo thành màu khác.
Với màu sáp khi vẽ người vẽ cần chú ý lực tay cà cách đưa màu để có độ đậm nhạt vừa ý, độ phủ đều...
 Cách sử dụng màu theo tông màu:
- Có 3 tông màu chính: . Tông màu rực rỡ (nóng)
 . Tông màu nhã (lạnh)
 . Tông màu trầm (kết hợp)
Ngoài ra còn có màu mát, sáng, sậm, nhạt. Màu sắc đẹp khi nó được phối hợp hài hoà với một bố cục nhất định.
Màu nóng - Theo cảm giác về mặt tâm lý màu đỏ, vàng, cam, được coi là màu nóng. Sử dụng màu nóng làm đối tượng gần mắt hơn, và phù hợp tả những đối tượng "động", nhân vật chính, hình ảnh chính của tranh. Bức tranh có nhiều màu nóng sẽ rất ấm áp, rộng lớn, sáng sủa đập vào mắt người xem.
Màu lạnh thì ngược lại gợi chúng ta liên tưởng tới cây cối, mặt nước cho nên những sắc cùng tông, lục, tím là màu lạnh.
Màu lạnh tạo cảm giác mát lạnh, êm dịu an thần, lắng chìm, xa xôi bé nhỏ phù hợp với hình ảnh phụ, thu, đông ...
Màu trầm: Là màu có sự pha trộn từ 3 màu trở lên, sắc độ dịu, trầm lắng, khi sử dụng phù hợp với những tranh diễn tả tâm trạng nhân vật, một không gian ấm áp, là sự kết hợp mày nóng, lạnh.
Khi sử dụng màu theo tông màu một phần chi phối do sở thích tâm trạng người vẽ nhưng trong bất kỳ một bức tranh nào cũng cần có sự hài hoà giữa màu nóng lạnh kết hợp như vậy tác phẩm mới thực sự hoàn thiện, màu sắc mới phát huy tối đa tính biểu cảm của nó. Nếu tranh chỉ vẽ đơn phương một tông màu bức tranh sẽ như một món ăn thiếu gia vị, thiếu trang trí vậy. Và thực sự khó biểu đạt hơn khi các dạng màu trong tông nóng, lạnh kết hợp tạo ra hoà sắc có 2 dạng hoà sắc. Hoà sắc tương đồng, hoà sắc tương phản.
 Sử dụng màu theo nội dung đề tài: Là cách sử dụng màu mà người vẽ phải quan tâm trước hết tới ý tưởng tình cảm của mình muốn gửi tới người xem. Nó là sản phẩm tranh vẽ chi phối nhiều bởi lý tính, với những đề tài khác nhau đặc trưng dùng màu khác nhau.
 Tranh đề tài sinh hoạt: Phải có sự hoà sắc, màu sắc mạnh mẽ tươi sáng vào mảng chính đó là nội dung chủ đề của tranh vẽ màu thể hiện tình cảm của người vẽ với nội dung tranh. Không nhất thiết lệ thuộc vào màu sắc tự nhiên nhưng cần dựa vào để khơi gợi cảm xúc và sáng tạo trong tranh của mình, màu vẽ cần kín mặt tranh và điều chỉnh sắc độ cho đẹp mắt.
 Tranh đề tài Quân đội: Cũng cần thực hiện các bước phác thảo trước nhưng để tài Quân đội màu sắc có giới hạn hơn. Hình tượng anh bộ đội của nhân dân Việt Nam phải có những nét riêng biệt theo từng thời kỳ của các cuộc chiến tranh cách mạng. Đó là sắc phục các binh chủng khác nhau (bộ binh, công binh ...) và đặc điểm về quân trang, quân dụng (Kiểu quần, áo, giày, mủ, phù hiệu...)
Không gian trong tranh phải phù hợp bối cảnh, nội dung ý tưởng, như vậy màu sắc không thể tự do phóng túng.
 Tranh đề tài Ngày tết, lễ hội: Do đặc thù về nội dung ngày tết, lễ hội thường rất vui tươi, náo nhiệt, nhiều nhân vật nên khi thể hiện cần sử dụng màu tươi sáng, rực rỡ có thể dùng nhiều màu.
Tranh cổ động - tranh trang trí: Mục đích thật sự chú ý của người xem, của đối tượng, hình ảnh vẽ cổ động súc tích, dễ hiểu, nét đặt biệt trong màu sắc là cần sự hoà sắc tương phản nên khi vẽ màu cần chú ý sử dụng màu tương phản bổ túc dễ tạo ấn tượng Còn rất nhiều đề tài khác nên sẽ có nhiều cách sử dụng màu khác nhau. Người vẽ cần tìm hiểu thêm để có được sự hoà sắc phù hợp.
VI. Dạy thực nghiệm:
1. Bài học rút ra từ vấn đề nghiên cứu:
Qua nghiên cứu đề tài cho chúng ta thấy được vai trò hết sức lớn lao của màu sắc trong đời sống chúng ta. Nó là yếu tố không thể thiếu để hình thành tâm lý một con người, một cộng đồng, một dân tộc, một nền nghệ thuật. Màu sắc có thể có sẵn trong thiên nhiên cỏ cây, hoa lá, đất ... hoặc ở dạng hoá học mà con người chế tạo, màu nước, bột, sơn dầu ...
Với vẽ đẹp lung linh, huyền bí của màu sắc. Còn người đã khai thác nó vào nghệ thuật phục vụ cho mọi mặt cuộc sống. Trang trí ứng dụng, thiết kế thời trang ...Và đặc biệt là trong nghệ thuật tạo hình, nghệ thuật vẽ tranh dưới bàn tay, con mắt và khối óc tài hoa của các hoạ sĩ màu sắc được phấn chấn hay tuyệt vọng nhờ đó con người biết rút ra bài học sống. 
2. Thiết kế bài giảng áp dụng đề tài nghiên cứu.
Trình bày cách dạy.
Sau khi đã tìm hiểu nội dung bài học, chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt. Đồng thời xem xét đối tượng học, để đề ra mục đích bài học. Tôi đã thử nghiệm tiết dạy đầu tiên với lớp có mặt bằng học sinh tiếp thu tương đối thấp. Sau đó tìm ra những cái đạt và chưa đạt trong mục tiêu lẫn phương pháp truyền đạt trong bài, áp dụng tốt hơn với nhiều đối tượng ở nhiều lớp khác nhau của khối 6 và các khối khác. Tôi thấy học sinh rất thích thú với bài học, các em hăng say phát biểu, thảo luận nhóm. Kể cả học sinh lớp 6,7,8,9 tùy mỗi khối sẽ áp dụng và có sự linh hoạt trong cách giảng và hệ thống câu hỏi phù hợp nhưng tất cả đều dẫn đến một kết quả học tập rất đáng quan tâm.
ĐỀ TÀI MẸ CỦA EM
I. MUÏC TIEÂU: 
1. Kieán thöùc: Hoïc sinh naém baét ñöôïc ñaëc ñieåm vaø phöông phaùp veõ tranh veà ñeà taøi naøy. 
	2. Kyõ naêng: Hoïc sinh linh hoaït trong vieäc nhaän xeùt vaø söû duïng hình töôïng. Hoaøn thieän kyõ naêng boá cuïc tranh, söû duïng maøu saéc coù tình caûm, phuø hôïp vôùi chuû ñeà.
	3. Thaùi ñoä: Hoïc sinh yeâu thích moân hoïc, reøn luyeän thoùi quen laøm vieäc khoa hoïc, phaùt huy khaû naêng quan saùt, tìm toøi.
II. CHUAÅN BÒ:
 1.Giaùo vieân
- Boä tranh ÑDDH MT 6
 - Tranh caùc böôùc tieán haønh veõ tranh ñeà taøi.
 2. Hoïc sinh
- Chuaån bò: giaáy, buùt chì, taåy, maøu 
 3.Phöông phaùp daïy hoïc
- Phöông phaùp tröïc quan.
- Phöông phaùp vaán ñaùp.
- Phöông phaùp luyeän taäp.
III. TIEÁN TRÌNH CAÙC HOAÏT ÑOÄNG DAÏY – HOÏC:
 * Kieåm tra baøi cuõ : (1’) Thu bài vẽ của học sinh.
 * Giôùi thieäu baøi môùi: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoaït Ñoäng 1: (5’)Höôùng daãn hoïc sinh tìm vaø chon noäi dung ñeà taøi
- Giaùo vieân cho hoïc sinh xem tranh cuûa hoaï só vaø hoïc sinh
? Em haõy cho bieát noäi dung trong tranh theå hieän laø gì? Hình aûnh chính trong trang laø ai?
- Hoïc sinh traû lôøi
- Giaùo vieân phaân tích theâm.
- Giaùo vieân cho hoïc sinh chôi troø chôi: chia lôùp thaønh 2 nhóm, nhóm naøo vieát ñöôïc nhieàu noäi dung nhaát ñoäi ñoù seõ thaéng. 
- Hoïc sinh chôi troø chôi
- Giaùo vieân: döïa vaøo nhöõng noäi dung treân baûng moãi em coù theå choïn cho mình moät noäi dung ñeå theå hieän leân trang giaáy cuûa mình.
Hoaït Ñoäng 2: (5’) Höôùng daãn hs caùch veõ tranh:
? Em haõy cho bieát ñeå veõ moät böùc tranh ñeà taøi ta thöôøng tieán haønh qua maáy böôùc? Ñoù laø nhöõng böôùc naøo?
- Hoïc sinh traû lôøi
- Giaùo vieân: ghi leân baûng höôùng daãn hoïc sinh caùch veõ tranh keát hôïp vôùi tranh minh hoaï
Hoaït Ñoäng 3: (30’) Höôùng daãn hoïc sinh laøm baøi 
- Giaùo vieân quan saùt, theo doõi, höôùng daãn hoïc sinh veà: 
+ Saép xeáp boá cuïc theo noäi dung ñaõ choïn
+ Choïn hình aûnh
+ Tìm maøu.
I. Tìm vaø choïn noäi dung ñeà taøi:
Meï ñang cho gaø aên,meï ñang daãn em ñi chôi,
Meï ñang beá em beù,meï ñang naáu aên,meï ñang quaït cho em nguû,
II. Caùch veõ:
- Chọn nội dung ñeà taøi
- Tìm bố cục (sắp xếp mảng chính mảng phụ)
- Tìm hình trong mảng
- Vẽ maøu

File đính kèm:

  • docSKKN_20122013_20150726_083944.doc