Đề tài Nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2

7. TRÒ CHƠI: THI GHÉP TIẾNG THÀNH TỪ.

A. Mục đích:

- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.

- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn.

B. Chuẩn bị :

- Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và câu tuần 12 ( sách giáo khoa TV 2 tập 1- T99) Giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng ( đủ cho số nhóm học sinh tham gia thi); mỗi bộ quân bài có kích thước khoảng 5 cm x 15 cm . Mỗi bộ gồm 24 quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến ( 6 quân); kính (3 quân).

- Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).

 

doc19 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 7-T59); bài tập 3 (tuần 16- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1; bài tập 1 (tuần 22-T35)Một số mảnh bìa ghi từng từ tương ứng với từng đồ vật hoặc tranh ảnh để dán hoặc gài.
- Giáo viên (cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.
C. Cách tiến hành 
- Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4 em).
- Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã được sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi học sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi được phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ vật (tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên các đồ vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.
* Chú ý: 
Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:
VD: Dán nhãn cho đồ dùng học tập (tuần 6- T52); Đồ dùng trong nhà (tuần 11, 13 – T90, 108)_ TV2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27, 35); các loai thú (tuần 23, 24 T45, 55); Các loái cá (tuần 25, 26 T64, 73); Các loài cây (tuần 28, 29 T87, 95); Những người có nghề nghiệp khác nhau (tuần 33, 34 T129; 137) sách TV2 tập 2
2. Trò chơi :Tìm nhanh từ cùng chủ đề
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.
B. Chuẩn bị: 
Bảng phụ hoặc giấy nháp
C. Cách tiến hành 
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề.
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật nuôi là những con vật nuôi trong nhà), Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu:
+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm gia đình).
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.
+ Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp vào các vị trí 2, 3, 4
Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở cấc bài luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, T122). 
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64).
+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, T74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129);
3. Trò chơi Tìm nhanh từ có phụ âm đầu giống nhau
A. Mục đích 
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ (1 tiếng) có phụ âm đầu cho trước.
 - Rèn kĩ năng huy động vốn từ nhanh, viết nhanh.
B. Chuẩn bị 
- Phấn, bảng hoặc giấy bút.
- Băng dính để dính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp.
C. Cách tiến hành 
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ 1 tiếng có phụ âm đầu cho trước.
- Cá nhân (từ 2- 4 người) hoặc nhóm (từ 2- 4 nhóm) tham gia chơi.
- Dựa vào phụ âm đầu đã cho ở đề bài, trong khoảng thời gian quy định (3 hoặc 5 phút); mỗi người ( nhóm) cố gắng tìm thật nhiều từ ghi vào mảnh giấy (hoặc phần bảng) đã ghi sẵn tên mình ( hoặc nhóm mình). Hết thời gian quy định, cô giáo đánh giá kết quả, Học sinh (hoặc nhóm) nào tìm được nhiều từ nhất sẽ thắng cuộc. 
* Chú ý:
+ Giáo viên có thể cho học sinh tự ghi các từ theo sự liên tưởng, không theo các bước lựa chọn thứ tự kết hợp âm vần.
VD: Với phụ âm đầu b, học sinh có thể đưa ra: Bà, bố, bi, bánh, bạn, biết, bò. bút; với phụ âm đầu c, học sinh có thể đưa ra: Cá, cơm, cò, cỏ, cờ, cấm, canh, cột
Cũng có thể tiến hành tìm các từ theo các bước sau:
- Ghép phụ âm đầu đã cho với 1 nguyên âm: a,o, ô, ơ, e, êrồi thay đổi lần lượt các thanh huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Xét trong các tiếng đã ghép được, tiếng nào có nghĩa thì ghi lại:
VD : b-ba, bà, bá, bả, bạ, bo, bò, bó, bỏ, bõ, bọ
- Ghép phụ âm đầu đã cho với vần có 2 bộ phận( âm chính và âm cuối, âm đệm, âm chính) đến vần có 3 bộ phận (âm đệm, âm chính, âm cuối) rồi thay đổi lần lượt các thanh và chọn ra các tiếng có nghĩa.
VD: ban, bàn, bán, bản, bạn, bần, bấn, bẩn, bận
+ Có thể kết hợp tìm từ đơn cũng có phụ âm đầu với từ theo chủ đề hoặc kết hợp với tìm từ theo từ loại (Chỉ sự vật, chỉ hành động, chỉ tính chất)
VD: -Tìm từ chỉ đồ dùng trong nhà có phụ âm đầu ch (chén, chõng, chăn, chiếu, chạn, chai)
 - Tìm từ chỉ gia đình họ hàng có phụ âm đầu ch (cha, chín, cháu, chắt..)
 - Tìm từ chỉ nguời, vật có phụ âm đầu c (cô, cơm, cá, cò, cỏ)
 - Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu đ (đi, đứng, đo, đếm, đong, đem.)
 - Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu b (bám, bò, bán, bắn, bàn, băm.)
4. Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau
 A. Mục đích :
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ một tiếng đã cho
- Rèn kỹ năng huy động vốn từ nhanh viết nhanh.
B. Chuẩn bị:
- Phấn bảng, ( giấy bút) để ghi lại các từ tìm được.
- Băng dính để đính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp (nếu có)
C. Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ có tiếng cho trước.
- Dựa vào tiếng đã cho ở đề bài, cá nhân hoặc nhóm tham gia chơi. Trong khoảng thời gian nhất định (2 hoặc 3 phút) học sinh cố gắng tìm thật nhiều từ và ghi vào giấy nháp hoặc bảng lớp. Hết giờ quy định, ai tìm được nhiều từ nhất sẽ thắng cuộc.
- Trọng tài (giáo viên , học sinh ) có thể chấp nhận một số từ ngữ như: học chăm
* Chú ý:
Trò chơi tìm nhanh từ có tiếng giống nhau có thể đựoc sử dụng ở các bài LTVC trong SGK TV2 như; 
- Tìm từ có tiếng học, có tiếng tập (tuần 2, T17- SGK TV 2 tập 1)
Tìm các từ có tiếng "biển" (Tuần 25 T 64 – SGK TV 2 tập 2)
5. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa
A.Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh 
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay.
B. Chuẩn bị:
- Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn (xanh, đỏ , vàng) tương tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12 quân bài đã ghi sẵn các từ.
- Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân bài của nguời chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ được ghi trên quân bài của nguời chơi.
- Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn khi cầm bài trên tay
Siêng năng
Học tập
C. Cách tiến hành.
Từ hai đến 4 nguời chơi. Mỗi người có 1 bộ quân bài như nhau (10, 12 quân)
- Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ bài của nguời chơi).
- Những nguời chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa với quân bài của trọng tài để đánh ra.
- Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''.
Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ''ăn''.
- Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.
* Chú ý:
Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và bộ bài để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn khởi; bài tập- bài vở; chăm chú- chú ý
6. Trò chơi: Tìm ''kẻ trú ẩn''
A. Mục đích: 
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi
B. Chuẩn bị :
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần 11(T90) – sách giáo khoa TV 2 tập 1.
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh ) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên nhóm vào giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: Nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ)
- Băng dính hoặc hồ dán.
C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật được vẽ ẩn trong tranh( gọi là kẻ trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút, nhóm nào tìm được đủ số lượng đồ vật ( tìm hết được những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất.
2. Các nhóm chơi cùng quan sát bức tranh do giáo viên đưa ra ( hoặc trong sách giáo khoa TV 2) ghi lại các từ gọi tên các đồ vật đã quan sát được và số lượng mỗi loại đồ vật đó vào giấy khổ to có ghi tên nhóm (thời gian 3 phút)
3. Hết thời gian, các nhóm lên đính tờ giấy ghi kết quả lên bảng. Giáo viên hướng dẫn cả lớp hô ''đúng'' (hoặc ''sai'', hoặc ''thiếu'') giáo viên trợ giúp việc xác nhận kết quả của từng nhóm.
- Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lượng đồ vật tìm được để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba hoặc yêu cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng).
 * Chú ý: Trò chơi này áp dụng cho bài tập 3 tiết luyện từ và câu tuần 6- T52; bài tập 1 tiết luyện từ và câu tuần 11- T 90.
7. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ.
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.
- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :	
- Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và câu tuần 12 ( sách giáo khoa TV 2 tập 1- T99) Giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng ( đủ cho số nhóm học sinh tham gia thi); mỗi bộ quân bài có kích thước khoảng 5 cm x 15 cm . Mỗi bộ gồm 24 quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến ( 6 quân); kính (3 quân).
- Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).
C. Cách tiến hành:
1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi ghép tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh ); Cử nhóm trưởng điều hành và vào ban giám khảo.
VD: Có 4 bộ quân bài- lập 4 nhóm thi- cử 4 nhóm trưởng tham gia vào ban giám khảo cùng với giáo viên .
2. Giáo viên nêu yêu cầu:
- Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng, các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ).
- Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại; ban giám khảo (Giáo viên cùng các nhóm trưởng) lần lượt đi đến từng nhóm để ghi kết quả và cho điểm (cứ xếp được 1 từ đúng, được 1 điểm).
3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu'' cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung bộ bài đã chuẩn bị (mục B) như sau:
- Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: Yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến.
- Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 12 từ được 12 điểm.
- Dựa vào điểm số, ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất, nhì, ba)
8. Trò chơi: Đoán từ
A. Mục đích:
- Rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi biết nghĩa hoặc một số dấu hiệu hình thức của từ đó.
- Củng cố về nghĩa của từ và mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh .
 B. Chuẩn bị :
- Một số câu đố về từ, ghi sẵn vào các phiếu.
VD: - Viên màu trắng dùng để viết lên bảng (Là gì?)
 - Có sắc để uống hoặc tiêm 
 Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài (Là từ gì?)
 - Nơi em đến học hàng ngày (Là gì?)
 - Còn sắc thì để nấu canh
 Đến khi mất sắc theo anh học trò. (Là từ gì?)
 - Bóng gì treo ở trên cao
 Đem bao ánh sáng tràn vào phòng em. (Là gì?)
- Mỗi phiếu ghi 1 câu đó, theo thứ tự 1,2,3..làm các bộ phiếu giống nhau đủ cho số nhóm chơi ( mỗi lần chơi chỉ nên 5 phiếu/ 1 nhóm x 4 nhóm)
- Giấy khổ to (hoặc bảng phụ) viết sẵn kết quả các từ (ghi theo số thứ tự trong phiếu câu đố)
- Mỗi nhóm có đủ giấy bút để ghi kết quả.
- Giáo viên cùng 2; 3 học sinh (không tham gia chơi) làm trọng tài, ghi điểm của 1 nhóm tham gia chơi.
C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên lập 4 nhóm chơi (mỗi nhóm 4; 5 học sinh ) nêu yêu cầu:
- Sau khi nhận 1 bộ phiếu ghi các câu đố về từ, các nhóm thảo luận với nhau để giải câu đố, tìm từ và ghi kết quả vào tờ giấy của nhóm (nhớ ghi từ theo đúng số thứ tự trên phiếu)
- Hết 3 phút, các nhóm dừng lại, lần lượt đọc kết quả để tổ trọng tài đánh giá, cho điểm (mỗi từ tìm đúng được 2 điểm)
2. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bộ phiếu và phát lệnh: ''Bắt đầu'' để các nhóm bắt đầu chơi. Hết thời gian quy định, tổ trọng tài bắt đầu đánh giá kết quả của từng nhóm bằng cách:
- Dán tờ giấy khổ to (hoặc đưa bảng phụ) ghi kết quả giải đáp các từ theo đúng thứ tự ghi trên từng phiếu câu đố.
- Lần lượt đọc và đối chiếu kết quả của từng nhóm với giải đáp từ đã ghi trên bảng (giấy); cho điểm theo quy định.
- So sánh điểm số của các nhóm để xếp loại nhất nhì..
9. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm.
A. Mục đích: 
- Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau của sự vật mà từ gọi tên.
- Rèn trí thông minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh của đối tượng.
B. Chuẩn bị :
 - Làm các thẻ quân bài trên mỗi thẻ ghi một từ cần phân nhóm.
VD: Chia các từ sau thành 2 nhóm: 
+Ngô, khoai, bắp cải, bí.
+ Ngô, lúa , su su, sắn, mướp
- Số lượng người chơi là 2 nhóm chơi; mỗi người chơi đều có bút để đánh dấu
C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi người (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng từ, nêu luật chơi. VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây được gọi tên trong bộ bài (bảng từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2; 4 nhóm.
2. Mỗi người (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một lượt các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động.(cũng là nghĩa của từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo các nhóm hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2)
3. Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại được đúng và nhanh sẽ được tính điểm và được khen thưởng (mỗi từ phân loại đúng được tính 1 điểm)
* Chú ý: trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2.
- Tuần 23 T45 (bài tập 1)
- Tuần 26 T 73 (bài tập 1)
10. Trò chơi : Ai đúng ai sai.
A. Mục đích :
- Rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết được kết hợp từ (từ chỉ người, chỉ sự vật với từ chỉ hoạt động) phục vụ cho kiểu câu: Ai làm gì?
- Luyện phản ứng nhanh, nhạy, tập vận động.
B. Chuẩn bị :
- Chuẩn bị một số kết hợp từ (từ chỉ người, sự vật với từ chỉ hoạt động hoặc cụm từ có từ chỉ hoạt động) VD: Chim bay, người chạy, chim hót, gà gáy, trâu cày ruộng, bác thợ rèn quai búa, học sinh đọc sáchtrong đó có cả những kết hợp từ sai. VD: Bò bay, người hót, vịt gáy
C. Cách tiến hành :
- Học sinh chia làm 2 nhóm (A; B) đứng trong lớp hoặc ở sân chơi theo từng cặp (1 người nhóm A, 1 người nhóm B). Người ở mỗi nhóm thay nhau "xướng" trò.
VD: Người nhóm A hô 1 kết hợp từ; người cùng cặp ở nhóm B sẽ thực hiện hành động mô phỏng hoặc đứng im, nếu làm đúng thì vẫn được đứng ở hàng, nếu làm sai sẽ phải nhẩy lò cò một vòng và ra khỏi hàng.
Tiếp tục chơi cặp thứ 2, người ở nhóm B sẽ "xướng" (hô lên một kết hợp từ), người cùng cặp ở nhóm A "hoạ" (thực hiện 1 hành động mô tả động tác tương ứng)
Kết thúc, nhóm nào có ít người bị đứng ra khỏi hàng hơn sẽ thắng.
11. Trò chơi "Ai tài so sánh"
 A. Mục đích 
- Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh đúng.
- Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng liên tưởng cho học sinh 
B. Chuẩn bị
Một số mẫu so sánh kiểu: nhanh như cắt, đẹp như tiên, hót như khướu, học như vẹt
C. Cách tiến hành
- Nhóm người chơi không hạn chế số lượng, đứng tại chỗ trong lớp hoặc đứng vòng tròn ngoài sân chơi.
- Giáo viên hô lên 1 từ (VD: Nhanh) và giơ tay chỉ định người chơi.
- Học sinh được chỉ định nêu được so sánh đúng (VD: nhanh như cắt, nhanh như chớp, nhanh như tên bắn,) thì đứng yên. Nếu không nói được hoặc nói sai, giáo viên sẽ hô: "nhẩy", người đó sẽ phải nhẩy tại chỗ 3 lần hoặc nhẩy lò cò 1 đoạn.
- Tiếp tục chơi, giáo viên có thể hô lại từ đó (nếu còn cách so sánh nữa) hoặc hô từ khác và chỉ định người thứ 2 chơi.
12. Trò chơi: đặt câu theo tranh
A. Mục đích:
- Luyện cho học sinh biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt được câu đúng ngữ pháp, đúng nội dung tranh.
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Tranh vẽ dùng để đặt câu theo tranh đã được phóng to (theo sách giáo khoa TV 2).
- Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng; bút dạ để viết câu lên băng giấy.
- Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi nhóm 3; 4 người)
 C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu cầu viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi.
- Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát.
 - Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp).
2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp, đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ đựoc thắng cuộc.
VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LTVC tuần 1 (TV2 tập 1- trang9)
-Bài tập 3 – tiết LTVC tuần 30 TV2 tập 2 T104
13. Trò chơi : Thi đặt câu với từ cho trước:
A.Mục đích:
- Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp.
- Luyện phản ứng nhạy, tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Các từ cần dùng để đặt câu thuộc các chủ đề đã học (theo yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa TV2)
- Số học sinh tham gia không hạn chế.
C. Cách thực hiện:
- Giáo viên nêu ra một từ cần đặt câu và chỉ định 1 học sinh bất kỳ đứng lên đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng, giáo viên sẽ đưa ra 1 số từ khác để học sinh đó chỉ định người tiếp theo đặt câu sai sẽ phải nhảy tại chỗ 5 lần. Giáo viên sẽ chỉ người kế tiếp.
14. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: (Ai là gì?)
A. Mục đích: 
- Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ.
- Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2
C. Cách tiến hành :
- Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.
 (VD: Học sinh) ; người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ (VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
 * Chú ý: Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào?) có thể tiến hành tương tự.
15. Trò chơi: Chọn người đối đáp giỏi.
 A. Mục đích:
 - Luyện sử dụng các câu nói phù hợp trong các tình huống gián tiếp khác nhau.
- Tăng cường vốn sống, rèn khả năng nhập vai, ứng xử, sử dụng lười nói đúng có văn hoá.
B. Chuẩn bị :
- Tạo tình huống giao tiếp phù hợp với các chủ đề học tập ở lớp 2.- Một số đồ vật, tranh ảnh phục vụ cho chủ đề lựa chọn.
C. Cách tiến hành :
1. Chủ trò (giáo viên ) dùng lời, tranh ảnh, đồ vật gợi ra tình huống giao tiếp.
2. Người tham gia chơi theo từng cặp đối đáp phù hợp chủ đề đã nêu. Cặp nào đối đáp được lâu, nói được nhiều cặp thoại (hỏi- đáp) nhất, không sai chủ đề, sử dụng câu đúng thì được xem là cặp đối đáp giỏi, là cặp thắng cuộc.
VD: Trò chuyện với bạn trong trường:
- Học sinh A: Bạn học lớp nào?
- Học sinh B: Mình học lớp 2A. Thế bạn ở đâu?
- Học sinh A: Mình học lớp 2D. Lớp bạn ở đâu?
- Học sinh B: Lớp mình ở tầng 2, phòng đầu tiên bên trái.
- Học sinh A: Cô giáo của bạn tên là gì?
- Học sinh B :
VD: Hỏi nhau về nghề nghiệp của bố mẹ.
- Học sinh A: Bố cậu làm nghề gì?
- Học sinh B: Bố mình làm bác sĩ. Còn bố cậu?
- Học sinh A: Bố mình là
- Học sinh B: 
III. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong mỗi bài tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu được là các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh , giúp các em học tập một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt nâng lên rõ rệt. Câu văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ năng nói, diễn đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ ''đắt'' gây sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó chứng tỏ vốn từ của các em được nâ

File đính kèm:

  • docskkn_lop_2.doc