Chuyên đề Phương pháp dạy học tích cực - Mã module 18

(3) Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:

 Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.

a. Quy trình thực hiện :

Bước 1: Làm việc chung cả lớp:

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm

- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.

Bước 2: Làm việc theo nhóm

- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập

- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm

- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp

- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả

- Thảo luận chung

- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo

 

doc10 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Phương pháp dạy học tích cực - Mã module 18, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T VẤN ĐỀ:
1/ Định hướng đổi mới PPDH:
 Luật Giáo dục 2005: “PPGD PT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ nãng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
Định hướng đổi mới PPDH “Tích cực hoá hoạt động học tập của HS nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập"
Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học.
 Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu vấn đề quan trọng hàng đầu là PPDH tích cực. Vậy PP dạy học tích cực là gì? PPDH tích cực có đặc trưng như thế nào? PPDH có nội dung ra sao? Yêu cầu? Để tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV và việc thực hiện chương trình BDTX cho giáo viên nên nhà trường đã chọn modunl 18.
- Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV: Tăng cường năng lực dạy học.
- Nội dung mô đun: Phương pháp dạy học tích cực:
 + Dạy học tích cực
 + Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
 + Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
- Mục tiêu bồi dưỡng: Vận dụng được các kỹ thuật dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực. Từ cơ sở đó, chúng tôi viết chuyên đề: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC - là một trong những chuyên đề BDTX – modunl 18.
II/. NỘI DUNG:
1/. Quan niệm về PPDH: 
 	 Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH. Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”. 
 Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng phương tiện. PPDH cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt động, hành động, thao tác vì vậy có thể cấu trúc hóa được.
 PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và mục tiêu; PP và nội dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH không thể không tính tới những quan hệ này.
* Phương pháp dạy học tích cực:
 	Luật giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: “ PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
 	Để đạt được mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải thường xuyên phát huy tính tích cực học tập ở học sinh: nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tất cả các phương phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS đều được coi là PPDH tích cực.
2/. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực:
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
3/. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực:
3.1/. Một số phương pháp dạy học tích cực:
Một số phương pháp dạy học tích cực
(1) Phương pháp gợi mở- vấn đáp
(2) Dạy học giải quyết vấn đề
(3) PP dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
(4) PP trực quan
(5) Phương pháp luyện tập và thực hành
(6) Phương pháp trò chơi
(1). Phương pháp gợi mở- vấn đáp:
a. Bản chất:
* Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. 
* GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. 
* Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS
- Vấn đáp tái hiện
- Vấn đáp giải thích minh hoạ
- Vấn đáp tìm tòi
* Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức
- Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại điều đã học
- Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, thể hiện được các khái niệm, định lí
b. Quy trình thực hiện:
* Trước giờ học:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
 - Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
* Trong giờ học:
Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS.	
* Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
c. Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp:
* Ưu điểm
- Là cách thức tốt để k/thích tư duy đ/lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. 
 - Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt 
 - Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. 
 	- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
* Hạn chế
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán. 
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt. 
 	d. Một số lưu ý:
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không. 
- Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độ của HS, đặt câu hỏi không phù hợp
- Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. 
- Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ 
- Sự thành công của phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp 
 (2).Dạy học giải quyết vấn đề:
a. Khái niệm vấn đề - dạy học giải quyết vấn đề:
 	* Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. 
* Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở 
* Ba tiêu chí của giải quyết vấn đề:
Chấp nhận
Cản trở
Khám phá
 	* Tình huống có vấn đề:
 	Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng) để giải quyết.
Ví dụ: Tình huống: hai cái bánh hình tròn có bán kính R1, R2
R1 = 20 cm, giá 20 nghìn đồng
R2= 30 cm, giá 30 nghìn đồng. Chiếc bánh nào giá rẻ hơn?
b. Dạy học giải quyết vấn đề:
 	* Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người.“Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề„ (Rubinstein). 
 	* DHGQVĐ là một QTDH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. 
b.1. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề:
VÊn ®Ò 
I) NhËn biÕt vÊn ®Ò 
- Ph©n tÝch tình huống
- Nhận biết, tr×nh bµy vấn đề cần giải quyết
II) Tìm các phương án giải quyết 
 - So s¸nh víi c¸c nhiÖm vô ®· gi¶i quyÕt
- T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi
- Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph­¬ng ¸n gi¶i quyÕt 
III) Quyết định phương án 
- Ph©n tÝch các phương án
- §¸nh gi¸ các phương án
- QuyÕt ®Þnh
Giải quyÕt
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
b.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề:
DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau: 
Thuyết trình GQVĐ, 
Đàm thoại GQVĐ, 
Thảo luận nhóm GQVĐ, 
Thực nghiệm GQVĐ
Nghiên cứu GQVĐ.
Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ
b.3. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; 
Lật ngược vấn đề; 
Xét tương tự; 
Khái quát hoá; 
Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; 
Tìm sai lầm trong lời giải; 
Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm... 
b.4. Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ:
Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình phát hiệ và GQVĐ sẽ giúp hình thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại. 
Tỉ trọng các vấn đề người học phát hiện và GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
Cho HS phát hiện và GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và GQVĐ.
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
 Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. 
a. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
Thảo luận chung
GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
 b. Một số lưu ý:
 	- Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này.
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. 
 	- Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm). 
- Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp. 
PP trực quan:
a. Quy trình thực hiện: 
 	- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuậtNêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
 	- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh
 	- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, t/bày những gì thu nhận được qua TN hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
 	- Từ những chi tiết, t/tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyền tải. 
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. 
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. 
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. 
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan. 
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
(5). Phương pháp luyện tập và thực hành:
a. Bản chất
Luyện tập, thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các k/thức lí thuyết. Trong l/tập và thực hành, hướng đến việc vận dụng tri thức linh hoạt và hiệu quả.
b. Quy trình thực hiện PP luyện tập, thực hành :
Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành 
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành 
Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ 
Thực hành đa dạng 
Bài tập cá nhân 
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
Thực hành đa dạng
c. Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành:
 	- Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn. 
- Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán. 
 	- Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS. 
 	- Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
(6) Phương pháp trò chơi:
a. Bản chất
	- Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động , những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó.
	- Đặc điểm:
	+ Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học cụ thể
	+ Thường diễn ra trong không gian, thời gian nhất định của một giờ học
	+ Mọi HS đều thu nhận được nội dung học tập trong trò chơi
b/. Quy trình thực hiện
GV lựa chọn trò chơi
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
Học sinh tiến hành chơi
Đánh giá trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
Lựa chọn trò chơi, 
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết 
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
Chơi thử (nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi 
Đánh giá sau trò chơi 
c. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS. 
Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề bài học, với HS, với điều kiện của lớp học.
Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng. 
Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và thời lượng bài học.Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.
7/. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
a. Khái niệm
	Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển.
	b. Phương thức tạo lập
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
	+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
	+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. 
	+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
	+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
	+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
	+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
 - Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
	+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.	+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
	+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
	+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
	+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
	+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
	c. Ví dụ minh họa Sử dụng bản đồ tư duy trong một số giờ Văn học sử
	*. Bài Việt Bắc (Phần 1: Tác giả)
	Khi củng cố bài học, GV có thể khái quát hóa bằng bản đồ tư duy sau
 3.2/. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
3.1. Kĩ thuật động não:
3.2. Kĩ thuật mảnh ghép:
3.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn:
3.4. Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy:
4/. Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực:
- GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian ...- HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các PPDH tích cực.
- Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực
- Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt 
- Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng KT-KN vào thực tiễn 
4.1. Yêu cầu đối với giáo viên:
Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các CNTT vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của HS trong hoạt động nhận thức.
4.2/. Học sinh:
 Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế
5/. Một số chú ý:
 	- Áp dụng các PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. 
 	- Ngay cả những PP như thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các p/tiện trực quan để minh họa lời giảng vẫn rất cần thiết trong quá trình DH, để HS có thể học tích cực. 
 	- Vấn đề là chọn lựa và sử dụng đúng thời điểm, đúng đối tượng, phù hợp với ý đồ sư phạm của người dạy. 
 	- Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã quen thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học ở thực tế trong hoạt động ĐMPPDH.
III/ KẾT LUẬN: 
	 Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu. Mục tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, biến hoạt động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang chủ động và linh hoạt. Chính vì thế, việc áp dụng những phương pháp và 

File đính kèm:

  • docChuyen_de_PHUONG_PHAP_DAY_HOC_TICH_CUC.doc