Chuyên đề Một số giải pháp giúp học sinh yêu thích môn học tiếng anh

Unit 12 SPORTS AND PASTIMES

Lesson 3: B1-2

A. OBJECTIVES:

1. Aims:

 - Học sinh nói và viết được về hoạt động của mình hay của người khác trong thời gian rảnh rỗi.

2. Knowledge:

• Vocabulary:

- Ôn tập về các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi: read, listen to music, go fishing, play video games, go to the movies, watch TV.

• Grammar / Structures:

 - Thì hiện tại đơn giản nói về các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi

 What do you do in your free time? I play soccer.

 What does she do in her free time? She reads books.

3. Skills: Speaking, Reading, Listening and Writing

 

doc10 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp giúp học sinh yêu thích môn học tiếng anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH YÊU THÍCH MÔN HỌC TIẾNG ANH
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Hiện nay phong trào học tiếng Anh đang lan rộng và phát triển ở nhiều địa phương. Trên thực tế các em đều yêu thích môn học, tự giác tích cực học tập tốt môn tiếng Anh. Bên cạnh đó một số em chưa thực sự tích cực trong giờ học, các em rất thụ động, không tiếp thu được bài học, thậm chí chán nản, căng thẳng và có cảm giác như “vịt nghe sấm” trong giờ học. Phải chăng nội dung chưa lôi cuốn? phương pháp chưa phù hợp? đồ dùng dạy học (đddh) chưa đáp ứng? hay giáo viên chưa có những giải phát tốt nhằm phát huy tính tích cực của các em khi học tiếng Anh.
Việc nâng cao chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giáo viên giảng dạy bộ môn. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi giáo viên phải có trách nhiệm, nhiệt tình. Đặc biệt là giúp các em tiếp cận với phương pháp học tiếng Anh mới, tích cực hoạt động tham gia xây dựng bài, đơn giản hóa nội dung bài học, tạo hứng thú, và động viên khích lệ các em trong giờ học. Để thực hiện được điều này trước hết các em phải có lòng đam mê quyết tâm học tập bộ môn. Nhằm giúp các em thực sự đam mê, yêu thích bộ môn đòi hỏi người giáo viên dạy Tiếng Anh phải đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyện môn, đồng thời mỗi giáo viên phải có những giải pháp tốt để áp dụng cho từng đối tượng học sinh khi dạy Tiếng Anh. Tiết học sinh động nhẹ nhàng, giáo viên thực hiện tiết dạy lôi cuốn thu hút học sinh. Đó là vấn đề mà tôi muốn trao đổi trong báo cáo chuyên đề này. 
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
1. Cơ sở lý luận : 
 Bắt đầu từ tháng 12 năm 2006 ,Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế Giới ( WTO ) điều đó cũng có nghĩa là yêu cầu đối với môn Tiếng Anh ngày càng cao. Để có thể tìm được việc làm tốt, có thể hòa nhập và phát triển, buộc mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ phải nói thông viết thạo Tiếng Anh. Việc học tiếng Anh ở trường THCS là nền tảng giúp các em tiếp tục học tốt ở trường THPT, Đại học và tiến xa hơn trên con đường học vấn cũng như sự nghiệp sau này, đặc biệt là tự tin để hòa nhập cùng cộng đồng các nước trên thế giới. Điều đó đòi hỏi những người giáo viên dạy môn Tiếng Anh ở bậc THCS phải có sự nhiệt tình và đam mê với công việc, tìm ra những giải pháp phù hợp nhất cho học sinh của mình, giúp các em ngày càng tiến bộ và yêu thích môn Tiếng Anh .
2. Cơ sở thực tiễn :
Đối với học sinh, môn Tiếng Anh là một môn học khó. Đối với học sinh trường THCS Dực Yên lại càng khó hơn, bởi điều kiện học của các em gặp nhiều khó khăn. Một thực tế đáng buồn là các em học yếu, lại lười học, không biết cách học nên càng học càng rối và có thể dẫn đến “mù chữ” môn Tiếng Anh .
Vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên là làm sao giúp các em vừa củng cố kiến thức cũ, vừa đảm bảo được yêu cầu của chương trình, giúp các em ngày càng tự tin, yêu thích và học tốt môn học này. Từ thực tế này tôi đã trăn trở rất nhiều và áp dụng nhiều giải pháp để từ đó tìm ra giải pháp phù hợp nhất.
Trong những năm qua tổ Anh đã áp dụng các giải pháp sau cho học sinh khối 6 và đã thu được kết quả đáng khích lệ.
Trong chuyên đề này ngoài mục đích trình bày những kinh nghiệm mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy, còn mục đích trao đổi chia sẻ với đồng nghiệp nhằm hoàn thành mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả giáo dục môn Tiếng Anh và giúp các em học sinh yêu thích môn học .
3. Quá trình thực hiện 
3.1. Vận dụng trò chơi vào bài hiệu quả. 
Đối với HS lớp 6,7 các em rất thích cách học “ học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy giáo viên phải sử dụng phương pháp dạy học này. Nhưng làm sao lôi cuốn học sinh khi giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi. Người giáo viên phải tùy theo đối tượng học sinh để có giải pháp phù hợp nhằm tạo hưng phấn kích thích học sinh hứng thú học tập. Chúng tôi thường sử dụng phương pháp trò chơi bằng các trò chơi vào bài, tránh sự nhàm chán đơn điệu. Chúng ta có thể tổ chức theo nhóm, cá nhân, tập thể với các thủ thuật như: Hangman , Shark attack , Matching , Network , Kim’games, Bingo, Lucky animal, Puzzle.
Ví dụ1 : Trong tiết 75 unit 12 leson 3 chúng tôi vận dụng trò chơi Lucky sports vào phần câu hỏi sau khi đọc và tìm hiểu bài hay ta có thể sử dụng trò chơi “ Matching” để yêu cầu học sinh ghép Past form với Infinitive. Giáo viên cho hai cột Infinitive cho đội A và đội B, cột giữa là Past form. Đội nào ghép được nhiều từ đúng hơn sẽ chiến thắntg. Với trò chơi này ngoài mục đích gây hứng thú vào bài còn giúp học sinh ôn lại động từ để có thể thực hành ở nội dung bài “simple past” một cách hiệu quả .
Hay trò chơi sưu tầm , viết và đọc từ . trò chơi này giáo viên có thể tự đưa ra yêu cầu và cách thức thực hiện cho học sinh. Trong tiết dạy này chúng tôi cho học sinh tìm động từ bất quy tắc ở nhà sau đó chuyển sang dạng quá khứ và luyện đọc dạng quá khứ của các động từ đó rồi trình bày kết quả của mình theo nhóm trên lớp trước khi vào bài học mới .
Với cách làm này chúng ta có thể kiểm tra được sự chuẩn bị bài mới và việc học bài ở nhà của học sinh để có giải pháp điều chỉnh và hướng dẫn cho các em đặc biệt là các em yếu kém . 
Lưu ý: Giáo viên phải biết vận dụng trò chơi một cách khéo léo sao cho gây được sự hào hứng của học sinh mà không tốn nhiều thời gian mới là hiệu quả.
 3.2. Kích thích, tạo sự đam mê cho học sinh qua việc hướng dẫn các em phương pháp tự học ở nhà.
 Như chúng ta đều biết hoạt động học tập của học sinh là sự kết hợp sự tích cực hoạt động xây dựng bài trên lớp và việc tự học chuẩn bị bài ở nhà. Nếu sự chuẩn bị bài ở nhà tốt thì việc tiếp thu bài trên lớp dễ dàng và ngược lại. Do đó giáo viên phải nắm bắt được những điểm kiến thức mà học sinh cần học bài cũ và chuẩn bị bài mới một cách cụ thể để hướng dẫn các em một cách thật tốt .
 Học sinh phải thực hiện nghiêm túc việc học ở nhà, tham gia bài giảng ở trường.Tuy nhiên các em sẽ rất khó khăn nếu không biết nên học cái gì, làm bài tập nào, phát triển vốn từ vựng, ngữ pháp làm sao..Lúc này vai trò của giáo viên là rất quan trọng không chỉ hướng dẫn giảng dạy bài trên lớp mà còn hướng dẫn về nhà cụ thể, và hướng dẫn phương pháp tự học ở nhà.
 Lưu ý: Không phải chỉ hướng dẫn sơ sài cuối tiết học mà hoạt động này cần phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình tiết học và phải có kế hoạch kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài ở tiết sau.
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp làm bài và học bài cũ: hướng dẫn cách học từ vựng, cách phát âm, phương pháp làm một số dạng bài tập.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới bằng những yêu cầu hay câu hỏi cụ thể và yêu cầu các em ghi vào vở những nội dung cần chuẩn bị để tránh tình trạng học sinh quên chuẩn bị bài .
Ví dụ trong tiết 56 unit 9 lesson 2 tôi hướng dẫn học sinh viết kể lại kỳ nghỉ hè vừa qua của em , tìm các động từ có quy tắc và viết sang dạng quá khứ sau đó tìm hiểu cách phát âm cuối của các động từ đó khi thêm “ed “. Giáo viên phân cặp đôi yêu cầu các em trao đổi và góp ý cho bài làm của bạn. Giáo viên kiểm tra đánh giá sự hợp tác của các em qua bài học tiết sau.
 3.3. Khen chê kịp thời , hợp lí.
Đây là gải pháp mà bất kỳ giáo viên dạy Tiếng Anh nào cũng thực hiện và thực hiện được. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải biết khen kịp thời trước những tiến bộ dù rất nhỏ, nhằm khích lệ thúc đẩy động viên các em tiến bộ. Một điều mà giáo viên hay mắc phải đó là khen chê thái quá. Tránh dùng những từ như “Very bad” ,“ You are very bad”, “No”. Nếu chê bai như thế sẽ làm các em cảm thấy “cụt hứng”, dễ sinh tự ái và không tập trung phát biểu xây dựng bài nữa. Ta nên thay bằng những từ nhẹ nhàng hơn như “I’m afraid /sorrryYou are wrong.Try again . Vả lại nếu khen không đúng đối tượng sự việc sẽ làm các em ngượng với bạn. Chúng ta phải biết khen chê kịp thời khéo léo sẽ gây cho các em cảm thấy tự tin, phấn chấn hơn, từ đó sẽ có động lực yêu thích môn học. Giải pháp này chúng ta nên áp dụng ở tất cả và xuyên suốt các tiết dạy.
3.4 Bài học kinh nghiệm :
Qua quá trình thực hiện “ Một số giải pháp giúp học sinh yêu thích môn học Tiếng Anh lớp 6” ở trường THCS Dực Yên tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau :
-Việc dạy học môn Tiếng Anh không chỉ đơn thuần là dạy theo chuẩn nội dung của chương trình mà còn dạy các em niềm đam mê, yêu thích môn học này .
- Giáo viên dạy phải có sự sáng tạo trong việc vận dụng các giải pháp để hướng dẫn các em khai thác bài một cách hiệu quả.
- Giáo viên phải nắm bắt được mức độ và khả năng tiếp thu bài của từng đối tượng học sinh trong từng khối, lớp để có những yêu cầu phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đặc biệt tùy theo điều kiện HS từng trường, từng lớp mà giáo viên có những giải pháp phù hợp để khuyến khích, động viên, tổ chức cho các em học sinh các hoạt động nhằm khơi dậy trong học sinh lòng đam mê, hứng thú, tìm tòi phát hiện và cả sự hợp tác.
- Giáo viên phải có lòng đam mê nghề nghiệp lúc đó mới có những bài dạy hay, những lời động viên tích cực, biết cảm thông và hướng dẫn các em yếu, kém một cách nhiệt tình. 
- Phải biết khai thác các phương tiện dạy học hiện đại như : máy tính xách tay , máy projector , các phần mềm dạy tiếng Anh hay các trang web liên quan đến bộ môn mà tuyệt đối không lạm dụng chúng một cách quá thái . 
III. Dạy chuyên đề thực nghiệm:
Tiết 75- Unit 12: Sports and pastimes- Leson 3: B 1-2
IV. KẾT LUẬN 
 Hiện nay, tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống và nó được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Vì thế, việc học và sử dụng tiếng Anh ngày càng tăng ở Việt Nam, tiếng Anh ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đang là môn ngoại ngữ được sử dụng phổ biến nhất. Trước đây, việc giảng dạy ngôn ngữ chủ yếu chú trọng vào cấu trúc câu và ngữ pháp. Người học tiếng Anh thành công hay thất bại phụ thuộc vào khả năng nắm vững các quy tắc về ngữ pháp và cấu trúc câu tiếng Anh. Ở thời điểm đó, việc giảng dạy ngoại ngữ bị chi phối bởi phương pháp dạy truyền thống, trong đó giáo viên là người chi phối mọi hoạt động dạy và học trên lớp và môi trường học tập chủ yếu là môi trường lấy người dạy làm trung tâm.
 	Thực tế, trong dạy và học ngoại ngữ, học sinh sẽ học hiệu quả hơn nếu họ được học trong bầu không khí học tập vui vẻ, thư giãn và có nhiều cơ hội được giao tiếp trong bối cảnh của thế giới thực. Việc sử dụng các trò chơi , các câu hỏi chỉ định , các lời động viên khích lệ của giáo viên, cách sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả , cách hướng dẫn các em học bài và chuẩn bị bài của giáo viên giảng dạy Tiếng Anh những giải pháp hữu hiệu có thể làm tăng động cơ học tập cho học sinh, quyết định đến thành công trong việc học bộ môn này của các em. Đồng thời, chúng giúp và khích lệ các em duy trì việc học và sự hứng thú của học sinh với việc học. Ngoài ra, chúng còn giúp cho giáo viên tạo ra những ngữ cảnh mà ở đó ngôn ngữ thực hành rất hữu dụng và dễ hiểu với người học. 
 Qua quá trình thực hiện thường xuyên và xuyên suốt trong quá trình giảng dạy“Một số giải pháp giúp học sinh thực sự yêu thích môn học tiếng Anh lớp 6” đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra ở trường THCS Dực Yên. 
Hiện nay để thực hiện tốt chương trình thay sách giáo khoa và phương pháp mới những giải pháp nêu trên tránh được sự thụ động trong giờ học, thực hiện phương pháp lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. 
V. KIẾN NGHỊ
Đối với giáo viên dạy Tiếng Anh :
+ Giáo viên không nên lạm dụng trò chơi vào bài mà quên đi yếu tố thời gian đôi lúc sẽ làm hỏng tiết dạy.
+ Giáo viên nên có sự chuẩn bị bài kĩ, dự trù câu hỏi chỉ định thích hợp với từng đối tượng học sinh.
+ Giúp học sinh áp dụng phương pháp học tốt. Nên tạo không khí lớp nhẹ nhàng thoải mái.
+ Phát huy hoạt động nhóm-cặp, tạo tính, tự tin mạnh dạn cho học sinh .
+ Sử dụng đddh hiệu quả.
 Trên đây là một vài giải pháp của tôi trong việc giảng dạyTiếng Anh ở Trường THCS dực Yên trong suốt quá trình giảng dạy bộ môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh, đáp ứng mục tiêu dạy học Tiếng Anh trong thời kỳ hòa nhập. Quá trình viết báo cáo và thực hiện tiết dạy minh họa chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý cấp quản lý, các thầy cô giáo để việc dạy và học của thầy và trò hiệu quả hơn. Học trò sẽ ngày càng yêu thích môn Tiếng Anh.
Tôi xin chân thành cám ơn !
 Dực Yên, ngàỳ 19 tháng 3 năm 2015
 Người viết tham luận
 Đào Thị Yến
Date of preparing: PERIOD 75 
Unit 12 SPORTS AND PASTIMES
Lesson 3: B1-2
A. OBJECTIVES:
1. Aims: 
 - Học sinh nói và viết được về hoạt động của mình hay của người khác trong thời gian rảnh rỗi.
2. Knowledge:
Vocabulary: 	
- Ôn tập về các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi: read, listen to music, go fishing, play video games, go to the movies, watch TV.
Grammar / Structures: 	
	- Thì hiện tại đơn giản nói về các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi 
	What do you do in your free time? I play soccer.
	What does she do in her free time? She reads books.
3. Skills: Speaking, Reading, Listening and Writing
B. TEACHING AIDS:
 1. Teacher: lesson plan, pictures, a stereo, CD
 2. Students: review the old lesson, preview vocabularies
C. METHODS
T-WC close pairs and open pairs individual work
D. PROCEDURE
I. Class organizATION: - Greetings
II. Revision: (5’)
Teacher calls 1 student goes to the bb to do exe 2 page 62
 - T. corrects and gives them marks.
* The answer: 1. watch- TV	2. play- table tennis	4. go swimming
iii. new lesson:
TEACHER’S ACTIVITIES
STUDENTS’ ACTIVITIES
A.Pre writing : a,Pre teach (vocabulary): 
+ T elicits some new words 
- T. models three times.
- T. puts the words on the board.
- T. checks meaning and pronunciation.
In s’o free time : trong thời gian rảnh rỗi 
(to) go to the movies : đi xem phim 
(to) go fishing : đi câu cá 
+ Check : R and R
b, Picture drill : B1 p.127 a-->f :
 - Ask ss to run through all the pictures :
* Eg:S1: What does [Phuong] do in [his] free time ?
 S2: [He] goes to the movies.
a) Phuong b) Ly c) Nam
I go to the movies I watch TV I read
d) Lan e) Tuan f) Long
I listen to music I go fishing I play video games
c, Transformation writing : B1 p.127 a --> f
 - Ask ss to change “I” to “Phuong...”etc.
 a) Phuong goes to the movies in his free time.
 c) Lan listens to music.
 b).... d) .... e) ....
* Answer key : B3 p.128 a) --> f).
 a) Phuong goes to the movies in his free time.
 d) Lan listens to music.
 b) Ly watch TV. c) Nam reads . e) Tuan goes fishing.
 f) Long plays video games.
B. While writing :
 - Ask ss to write 3 things about what they do in their free time.In groups they put all their sentences together on a poster.
* Example : Individual writing :
 ( Nam writes ): I watch TV, I go fishing and I play soccer.
(Thuy writes):I watch TV,I go to the park and I play badminton
Group writing (Poster):
Nam and Thuy watch TV.
Nam goes fishing.
Thuy goes to the park and plays badminton.
C. Post writing:B4 p.128: - Ask ss to listen and then matchthe names with the right pictures: What do they do in their free time?
Tan -f Minh & Nam - e Lien - a Lan & Mai - b
Students guess
- Students repeat chorally first, then individually.
- Students copy
- Students play in 2 teams
- Students look at the pictures and repeat
- Students practice the pictures: T- Students, Students- T, Students- Students, opens pairs, close pairs
- Students work individually to change
- Students give the answers
- Students work individually to write 3 things about what they do in their free time
- Students give the answers
- Students work in groups of 4 to put all their sentences together on a poster
- 2 groups give the answers
- Students listen to the teacher and match
- Students give the answers
IV.Summary: (2’)
What is the main points in the lesson?
V. Homework. (3’) 
Learn by heart the new words and do exe 2 page 63- 64 
Study the vocabulary & exchange.
Exercise: 1-2-P104-105 workbook.
Prepare the pictures on page 128 & 129.
E.Evaluation
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • doctham_luan_tieng_anhYen_Dao.doc
Giáo án liên quan