Chuyên đề Dạy tiết luyện tập môn Toán

- Giáo viên cho học sinh làm một số bài tập mới ( có trong hệ thống bài tập mà học sinh chưa làm hoặc giáo viên biên soạn theo mục tiêu đề ra ) của các tiết luyện tập ( Bài tập được chọn phải có tính mẫu mực để mọi đối tượng học sinh đều có thể tham gia giải).

- Kiểm tra ngay sự hiểu biết của học sinh phần lí thuyết mở rộng mà giáo viên đưa ra ở đầu giờ học (nếu có)

- Khắc sâu hoàn thiện lí thuyết qua các bài tập có tính chất phản ví dụ, các bài tập vui có tính thiết thực

* Lưu ý: Khi hướng giải bài tập toán, cần qua các bước:

 + Đọc kĩ đề, tóm tắt, phân tích tìm hướng giải ( đối với hình học, giáo viên tập cho học sinh cách phân tích đi lên để tìm ra phương pháp chứng minh )

 + Thực hành lời giải, trình bày lời giải có đường lối đúng, hay.

 + Khai thác cách giải khác ( hoặc hướng dẫn học sinh sử dụng nó để giải các bài tập phức tạp hơn hoặc phát triển bài toán trên cơ sở bài toán đã có, hoặc ra bài tập tương tự, khái quát, hoặc bài tập mở có tính chất khái quát mà bài tập đã cho là một trường hợp riêng giúp nâng cao nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh )

 

doc6 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 4758 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Dạy tiết luyện tập môn Toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ DẠY TIẾT LUYỆN TẬP 
MÔN TOÁN
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
	I. Lý do chọn đề tài:
Theo yêu cầu của hướng đổi mới phương pháp dạy học rất chú ý đến thực hành. Thực hành toán học không chỉ là thực hiện giải các bài tập mà quan trọng là luyện tập rèn kỹ năng gồm kỹ năng tính toán, kỹ năng suy luận logic, vận dụng toán học vào thực tế, . . .
Luyện tập là hình thức tốt nhất để củng cố, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức và rèn luyện kỹ năng.  Luyện tập toán còn có tác dụng tạo niềm tin, gây hứng thú học tập cho học sinh, hình thành ở các em phẩm chất người lao động mới. Tuy nhiên khi thực hiện tiết luyện tập giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn là do  trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp không đều nhau, cũng như việc đánh giá vai trò tiết luyện tập ở người dạy, người học chưa đúng, chưa nghiêm túc. Qua nhiều năm giảng dạy môn Toán 7, nhận thấy được những điều đã nêu ở trên là một vấn đề hết sức cấp thiết.  Bởi lẽ mọi kiến thức của chương trình toán 7 là nền tảng và cơ sở cho học sinh tiếp tục học toán ở các lớp trên. chính vì vậy tôi đã nghiên cứu vấn đề  “ Dạy tiết luyện tập môn Toán ” sao cho có hiệu quả. 
II. Mục đích nghiên cứu:
-Hướng dẫn học sinh giải bài toán .
-Tạo niềm tin cho học sinh khi học toán: Bất kì học sinh nào cũng có thể giải được bài tập toán ở từng mức độ khác nhau chứ không phải chỉ có học sinh khá giỏi mới giải được.
-Làm cơ sở cho học sinh học tiếp các lớp trên. 
B. PHẦN NỘI DUNG:
	I. Vị trí của tiết luyện tập:
	Tiết luyện tập Toán có một vị trí hết sức quan trọng không chỉ vì nó chiếm một tỉ lệ cao về số tiết mà điều chủ yếu là: 
	+ Nếu như tiết học lí thuyết cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu thì tiết luyện tập có tác dụng hoàn thiện các kiến thức đó, nâng cao lí thuyết trong chừng mực có thể, làm cho học sinh có thể nhớ và khắc sâu hơn những vấn đề lí thuyết đã học.
	+ Tiết luyện tập học sinh có điều kiện thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài toán trong thực tế, các bài toán có tác dụng rèn kĩ năng tính toán, rèn các thao tác tư duy để phát huy khả năng sáng tạo sau này.
	II. Mục tiêu chung của tiết luyện tập:
1) Một là: Củng cố, bổ sung, hoàn thiện hoặc nâng cao ở mức độ phổ thông cho phép đối với phần lí thuyết của tiết học trước thông qua một số tiết học trước, thông qua một hệ thống bài tập đã được sắp xếp hợp lí theo kế hoạch lên lớp.
2) Hai là: Rèn luyện cho học sinh các phương pháp suy nghĩ, kĩ năng, thuật toán hoặc nguyên tắc giải toán dựa trên cơ sở nội dung lí thuyết đã học và phù hợp với đa số học sinh một lớp, thông qua hệ thống bài tập đã được sắp xếp.
3) Ba là: Nhìn lại kiến thức và kĩ năng cơ bản của phần học, phân biệt kiến thức và kĩ năng chủ yếu.
4) Bốn là: Thông qua phương pháp và nội dung rèn luyện cho học sinh nề nếp làm việc có tính khoa học, phương pháp tư duy cần thiết. 
- Ví dụ như ở phân môn số học và đại số, tiết luyện tập chủ yếu rèn luyện cho học sinh kĩ năng tính toán, cung cấp cho học sinh một số thuật toán. Đối với bài toán đố, bài toán có lời văn thì yêu cầu tính toán không phải là trọng tâm mà vấn đề cần quan tâm ở đây là rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích bài toán, hiểu rõ nội dung bài toán rồi chuyển đổi từ ngôn ngữ văn sang ngôn ngữ toán học. 
- Đối với phân môn hình học, yêu cầu về rèn luyện phương pháp tư duy lại quan trọng hơn là cung cấp một lời giải cụ thể. 
	III. Các phương án thể hiện tiết luyện tập:
PHƯƠNG ÁN 1
1) Bước 1: 
- Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lí thuyết đã học, chủ yếu đến các phương pháp giải các dạng toán.
- Sau đó giáo viên có thể mở rộng phần lí thuyết ở mức độ cho phép nếu cần thiết.
* Giáo viên thể hiện thông qua phần kiểm tra bài cũ đầu tiết học.
2) Bước 2: 
- Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập đã làm ở nhà mà giáo viên đã qui định, nhằm kiểm tra sự vận dụng lí thuyết trong việc giải các bài tập của học sinh.
* Kiểm tra kĩ năng: tính toán, diễn đạt bằng ngôn ngữ, kí hiệu, trình bày lời giải của học sinh. 
- Sau đó cho học sinh của lớp nhận xét ưu khuyết điểm trong lời giải, đánh giá đúng sai hoặc đưa ra cách giải khác hay hơn. 
- Giáo viên chốt lại vấn đề theo nội dung sau:
 Phân tích những sai lầm và nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó ( nếu có ).
	+ Do học sinh không nắm được kiến thức, kĩ năng của bài học.
	+ Có những kiến thức không có trong nội dung bài giảng ( kiến thức cũ, kiến thức nâng cao . . .)
 Khẳng định những chỗ làm đúng, làm tốt của học sinh để kịp thời động viên.
 Đưa ra những cách giải khác ngắn gọn hơn , hay hơn hoặc vận dụng lí thuyết linh hoạt hơn.
3) Bước 3: 
- Giáo viên cho học sinh làm một số bài tập mới ( có trong hệ thống bài tập mà học sinh chưa làm hoặc giáo viên biên soạn theo mục tiêu đề ra ) của các tiết luyện tập ( Bài tập được chọn phải có tính mẫu mực để mọi đối tượng học sinh đều có thể tham gia giải). 
- Kiểm tra ngay sự hiểu biết của học sinh phần lí thuyết mở rộng mà giáo viên đưa ra ở đầu giờ học (nếu có)
- Khắc sâu hoàn thiện lí thuyết qua các bài tập có tính chất phản ví dụ, các bài tập vui có tính thiết thực
* Lưu ý: Khi hướng giải bài tập toán, cần qua các bước: 
 + Đọc kĩ đề, tóm tắt, phân tích tìm hướng giải ( đối với hình học, giáo viên tập cho học sinh cách phân tích đi lên để tìm ra phương pháp chứng minh ) 
 + Thực hành lời giải, trình bày lời giải có đường lối đúng, hay.
 + Khai thác cách giải khác ( hoặc hướng dẫn học sinh sử dụng nó để giải các bài tập phức tạp hơn hoặc phát triển bài toán trên cơ sở bài toán đã có, hoặc ra bài tập tương tự, khái quát, hoặc bài tập mở có tính chất khái quát mà bài tập đã cho là một trường hợp riêng giúp nâng cao nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh ) 
 + Tổng kết các kiến thức, kĩ năng vận dụng (ví dụ:Trong bài tập trên em đã vận dụng kiến thức cơ bản nào? ) 
PHƯƠNG ÁN 2
1) Bước 1: Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập cũ đã cho học sinh làm ở nhà, nhằm kiểm tra:
 + Học sinh hiểu lí thuyết đến đâu.
 + Kĩ năng vận dụng lí thuyết trong việc giải bài tập.
 + Học sinh mắc những sai phạm nào?
 + Cách trình bày lời giải bằng ngôn ngữ, bằng kí hiệu chuẩn xác chưa?
2) Bước 2: Giáo viên chốt lại những vấn đề có tính chất trọng tâm:
 + Nhắc lại một số vấn đề chủ yếu về lí thuyết mà học sinh chưa vận dụng được khi giải bài tập.
 + Chỉ ra những sai sót của học sinh, những sai sót thường mắc phải mà giáo viên tích lũy được trong quá trình giảng dạy.
 + Hướng dẫn cho học sinh cách trình bày , diễn đạt bằng ngôn ngữ, kí hiệu toán học . . . 
3) Bước 3: Làm thêm bài tập mới, nhằm đạt được yêu cầu:
 + Hoàn thiện lí thuyết, khắc phục sai lầm học sinh thường mắc phải.
 + Rèn luyện một vài thuật toán cơ bản mà học sinh cần ghi nhớ trong quá trình học tập. 
 + Rèn luyện cách phân tích bài toán, tìm phương hướng giải quyết bài toán. 
 Tóm lại: Dù sử dụng phương án nào thì củng có ba phần chủ yếu: 
 - Hoàn thiện lí thuyết 
 - Rèn luyện kĩ năng thực hành.
 - Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 
	IV. Qui trình soạn bài:
1) Nghiên cứu tài liệu : 
- Trước hết phải nghiên cứu lại phần lí thuyết mà học sinh được học. Qua đó phải xác định kiến thức nào là kiến thức cơ bản, kiến thức nào nâng cao, mở rộng cho phép.
- Tiếp theo là nghiên cứu các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập theo yêu cầu sau :
 a) Cách giải từng bài toán như thế nào ? 
 b) Có bao nhiêu cách giải bài toán này.
 c) Cách giải nào thường gặp ? Cách giải nào là cơ bản ?
 d) Ý đồ của tác giả đưa ra bài toán này để làm gì ? 
 e) Mục tiêu và tác dụng của từng bài tập như thế nào ? 
- Nghiên cứu sách tham khảo, sách giáo viên kĩ sau đó tập trung xây dựng nội dung tiết luyện tập và phương pháp luyện tập.
2) Nội dung bài soạn : 
a) Mục tiêu của tiết luyện tập 
b) Cấu trúc tiết luyện tập :
Bước 1 : Sửa các bài tập cũ :
 - Số lượng bài tập, dự kiến thời gian ( Cho học sinh tự trình bày lời giải, tự kiểm tra lời giải, tìm cách khác . . .Chú ý đến kiến thức nào hay vận dụng kinh nghiệm giải toán ) 
 - Chốt lại vấn đề gì qua các bài tập này ? 
Bước 2 : Cho học sinh làm bài tập mới ( Chọn trong sách giáo khoa, sách bài tập hay giáo viên soạn ra) 
 - Số lượng bài tập, dự kiến thời gian 
 - Bài tập đưa ra có dụng ý gì ? 
Bước 3 :
 - Hướng dẫn học sinh học bài, làm bài ở nhà sau tiết bài tập.
 - Hệ thống các bài tập cho về nhà làm ( Chọn trong sách giáo khoa, sách bài tập hay giáo viên soạn ra) 
 - Gợi ý gì đối với từng bài tập cho học sinh yếu, học sinh giỏi ? 
c) Thực hiện nội dung đã nêu ở trên trong tiết luyện tập.
	Tiến trình được thực hiện trên lớp thế nào để phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học .
	Tóm lại : Trong giờ luyện tập giáo viên phải cho học sinh nắm vững các kiến thức đã học và học sinh phải biết vận dụng kiến thức đó. Học sinh phải được rèn kĩ năng, kĩ xảo, học sinh hiểu bài và gây được hứng thú học tập cho học sinh. 
	V. Ví dụ minh họa cụ thể các bước nêu trên qua tiết luyện tập :
LUYỆN TẬP 
cad
 I. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: HS được củng cố kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức thu gọn, đơn thức đồng dạng. 
-Kĩ năng: HS được rèn kĩ năng tính giá trị của một biểu thức đại số, tính tích các đơn thức, tính tổng và hiệu các đơn thức đồng dạng, tìm bậc của đơn thức. 
- Thái độ: Rèn tính cẩn thận, chính xác cho HS.
 II.CHUẨN BỊ:
 +GV: Bảng phụ ghi đề bài tập. 
 +HS:Bảng nhóm.
 III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
ND
HĐGV
HĐHS
HĐ1: Kiểm tra bài cũ (10’)
GV nêu yêu cầu kiểm tra. 
-HS1: + Thế nào là hai đơn thức đồng dạng. 
+ Các cặp đơn thức sau có đồng dạng hay không? Vì sao?
a/ và -
b/ 2xy và 
c/ 5x và 5x2 
d/ -5x2yz và 3xy2z
-HS2:+ Muốn cộng, trừ các đơn thức đồng dạng ta làm thế nào? 
+Tính tổng và hiệu các đơn thức sau:
a/ x2 + 5x2 +(-3x2 ) 
b/ xyz – 5xyz - xyz 
Hai HS lên bảng kiểm tra 
-HS1: Hai đơn thức đồng dạng là hai đơn thức có hệ số khác 0 và có cùng phần biến. 
+ Các cặp đơn thức và -
; 2xy và đồng dạng , vì có cùng phần biến.
+ Các cặp đơn thức 5x và 5x2 ; 
-5x2yz và 3xy2z không đồng dạng vì không có cùng phần biến. 
-HS2: Để cộng ( hay trừ ) các đơn thức đồng dạng, ta cộng ( hay trừ ) các hệ số với nhau và giữ nguyên phần biến. 
a/ = ( 1 + 5 – 3 ) x2 = 3x2
b/ = xyz = -4xyz 
HĐ2:Sửa bài tập (15’)
Bài 19 trang 36 SGK 
Thay x = 0,5, y = -1 vào biểu thức 16x2y5 – 2x3y2 = 
= 16.(0,5)2. (-1)5 –2.(0,5)3. (-1)2 
= 16. 0,25.(-1) – 2. 0,125. 1 
= -4 – 0,25 = -4,25 
Bài 21 trang 36 SGK 
= = 
 = xyz2 
1) Bài 19 trang 36 SGK 
GV gọi 1 HS đứng tại chỗ đọc đề bài.
-GV: Muốn tính giá trị biểu thức 16x2y5 – 2x3y2 tại x = 0,5, y = -1 ta làm thế nào? 
-GV Em hãy thực hiện bài toán đó 
- Nhận xét lời giải của bạn? 
- Bạn nào có cách giải khác? 
- Đối với dạng bài tập trên ta cần chú ý điều gì? 
- GV chốt lại
2) Bài 21 trang 36 SGK 
Tính tổng các đơn thức
GV gọi 1 HS lên bảng giải 
Bài 19 trang 36 SGK 
-HS đọc đề bài 
-HS: Muốn tính giá trị biểu thức ta rút gọn biểu thức ( nếu được) rồi thay giá trị x = 0,5, y = -1 vào biểu thức rồi thực hiện các phép tính trên các số. 
- 1 HS lên bảng làm:
Thay x = 0,5, y = -1 vào biểu thức 
16x2y5 – 2x3y2 = 
= 16.(0,5)2. (-1)5 – 2.(0,5)3. (-1)2 
= 16. 0,25.(-1) – 2. 0,125. 1 
= -4 – 0,25 = -4,25 
- HS nhận xét 
- Đổi x = 0,5 = vào biểu thức rồi tính
- HS trả lời
Bài 21 trang 36 SGK 
-1 HS lên bảng, HS khác làm bài vào vở. 
= = 
 = xyz2 
HĐ3:Luyện tập (17’)
 Bài 22 trang 36 SGK 
a/ = 
==
Đơn thức có bậc 8. 
b/ = 
Đơn thức có bậc 8
Bài 23 trang 36 SGK 
a/ 
b/ 
c/ 
d/ 
e/
Bài 22 trang 36 SGK 
-GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài 
- Bài cho yêu cầu ta làm mấy việc, đó là những việc nào? 
-GV: Muốn tính tích các đơn thức ta làm thế nào? 
-GV: Thế nào là bậc của đơn thức?
-GV gọi 2 HS lên bảng làm, dưới lớp làm ra vở
- Nhận xét bài làm của các bạn? 
- GV chốt lại
Bài 23 trang 36 SGK 
GV đưa đề bài 23 lên bảng phụ, yêu cầu HS điền kết quả vào ô trống. 
a/ 
b/ 
c/ 
d/ 
e/
Chú ý: Câu d và câu e có thể có nhiều kết quả. 
Bài 22 trang 36 SGK 
- 1 HS đọc yêu cầu của bài 
- Bài yêu cầu 2 việc. Đó là tính tích các đơn thức rồi tìm bậc của đơn thức nhận được 
- Muốn nhân hai đơn thức, ta nhân các hệ số với nhau và nhân các phần biến với nhau. 
- Bậc của đơn thức có hệ số khác 0 là tổng số mũ của tất cả các biến có trong đơn thức đó. 
a/ = 
= = 
Đơn thức có bậc 8. 
b/ = 
Đơn thức có bậc 8 
- HS nhận xét 
Bài 23 trang 36 SGK 
-HS lần lượt lên bảng điền vào ô trống. 
a/ 
b/ 
c/ 
d/ 
e/
HĐ4:Củng cố (2’)
-GV yêu cầu HS nhắc lại:
+ Thế nào là hai đơn thức đồng dạng.
+ Muốn cộng hay trừ các đơn thức đồng dạng ta làm thế nào? 
- HS phát biểu như SGK. 
HĐ3:Dặn dò (1’)
 - Bài tập 19, 20 trang 12 SBT.
 - Đọc trước bài “ Đa thức “ trang 36 SGK. 
 @&? 
 Mỹ Hòa, ngày 15/02/2015
 Người thực hiện
 Nguyễn Thành Tánh

File đính kèm:

  • docCHUYEN_DE_MON_TOAN__1415_20150726_044404.doc
Giáo án liên quan