Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên - Mô đun (18): Phương pháp dạy học tích cực

Phần 4: Phướng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ (HTNN)

1. Bản chất:

PPDH HTNN còn được gọi là phương pháp thảo luận nhóm hay phương pháp dạy học hợp tác.

HS được phân chia thành từng nhóm hoạt động. Nhằm giúp HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cho các em cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau giải quyết, thực hiện những nhiệm vụ chung.

2. Quy trình thực hiện:

- Bước 1: Làm việc chung cả lớp

- Bước 2: Làm việc theo nhóm

- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp (GV tổng kết và nhận xét).

3. Ưu điểm:

- HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện;

- HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn trong nhóm, trong lớp; được trao đổi bàn luận về các ý kiến khác nhau, và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao;

- Nhiều HS có cơ hội tham gia thảo luận;

- Những em HS nhút nhát sẽ tự tin hơn trong việc phát biểu, thảo luận và trình bày biện pháp giải quyết; và

- Kiến thức và kỹ năng của HS sẽ được tăng cường và phát triển.

 

doc10 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 5970 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên - Mô đun (18): Phương pháp dạy học tích cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC: 2014 – 2015
MÔ ĐUN (18)
 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Cơ sở, căn cứ:
Căn cứ các Thông tư số 30, 31, 32, 33/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011; Thông tư số 36/2011 ngày 17/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
 Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
 Căn cứ Công văn số 2389/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 13/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi về việc hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014-2015;
 Căn cứ Hướng dẫn số : 899/SGDĐT-GDTH ngày 23/6/2014 của sở Giáo dục Đào tạo Quảng Ngãi về việc hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014-2015;
Căn cứ vào công văn số 11/KH-PGDĐT ngày 08/10/2014 của Phòng Giáo dục Đào tạo Nghĩa Hành về việc triển khai xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và GV THCS năm học 2014 -2015;
Theo Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cán nhân năm học 2014-2015,
Tài liệu tham khảo:
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Các tài liệu tại website: www. và
Các tài liệu khác.
Nội dung:
Tổng quan:
Để thực hiện có hiệu quả PPDH ở trường phổ thong, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đổi mới PPDH có vai trò then chốt. Từ nhiều năm nay, Bộ GD&ĐT đã chú ý việc bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH. Module này trình bày trình bày một số cơ sở thực tiễn và lý luận chung, cũng như một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để có thể áp dụng trong việc đổi mới PPDH, nhằm giúp cho giáo viên có cái nhìn tổng quan về đổi mới PPDH, trên cơ sở đó có thể tìm được những ý tưởng, gợi ý để vận dụng vào từng môn học cụ thể.
Mục tiêu:
Tóm tắt được định hướng đổi mới PPDH;
Liệt kê các đặc trưng của PPDH tích cực;
Nêu được một số các PPDH tích cực;
Nắm được quy trình, bản chất, ưu nhược điểm của mỗi PPDH được giới thiệu trong module này; và
Vận dụng được các PPDH tích cực vào thực tế giảng dạy một cách linh hoạt, sang tạo.
Nội dung:
Phần 1: Phương pháp dạy học tích cực và đặc trưng của nó
Phương pháp dạy học tích cực:
PPDH tích cực được dung để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của người học.
“Tích cực” được hiểu là hoạt động chủ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là “tập trung vào phát huy tính tích cực của người học” chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy; tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy học thụ động.
Đặc trưng của PPDH tích cực:
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS;
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học;
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; và
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 
Phần 2: Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
Bản chất: Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS thong qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định do giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi, HS thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập. Bao gồm các loại sau:
Vấn đáp tái hiện;
Vấn đáp giải thích minh hoạ; 
Vấn đáp tìm tòi.
Quy trình thực hiện:
Trước giờ học: 
+ Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học;
+ Bước 2: Dự kiến câu hỏi và câu trả lời tương ứng;
+ Bước 3: Dự kiến câu hỏi phụ;
Trong giờ học:
+ Bước 4: GV sử dụng câu hỏi dự kiến và thu thập thông tin tương ứng từ HS;
Sau giờ học:
GV rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và lô-gíc của các câu hỏi đã sử dụng.
Ưu điểm:
Vấn đáp là cách thức tốt nhất để kích thích tư duy học tập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này, HS hiểu nội dung học tập một cách có hiệu quả hơn là học vẹt, học thuộc lòng;
Gợi mở, vấn đáp giúp lôi cuốn HS hơn vào bài học, làm không khí tiết học sôi nổi,; và
Tạo môi trường tốt để HS giúp đỡ nhau trong học tập. 
Hạn chế:
Việc đặt câu hỏi phù hợp và có hệ thộng là thách thức đối với GV, đòi hỏi GV phải sâu sát, năng động và biết kiểm soát hệ thống kiến thức của bài dạy;
Khó kiểm soát quá trình học tập của HS; và
Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở.
Một số lưu ý:
Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục tiêu bài học;
Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS;
GV có thể đặt nhiều dạng câu hỏi khác nhau cho cùng một nội dung bài học, phù hợp với từng đối tượng HS;
Loại câu hỏi vấn đáp tái hiện thường được sử dụng khi HS chuẩn bị bài học, đang thực hành, luyện tập hoặc đang ôn tập những bài đã học;
Loại vấn đáp - giải thích, minh hoạ được sử dụng trong các trường hợp phức tạp hơn, HS đang tham gia giải quyết vấn đề đặt ra và/hoặc HS đang cuốn vào cuộc thảo luận sôi nổi và sang tạo;
Loại vấn đáp tìm tòi dù có tác dụng riêng rẽ, cũng đã có tác dụng suy nghĩ tích cực.
Phần 3: Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bản chất:
PPDH PH&GQVĐ là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sang tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của PPDH PH&GQVĐ là “tình huống gợi vấn đề”, gợi ra cho HS những khó khăn về lí luận về thực tiễn mà họ thấy cần và có khả năng vượt qua bằng một quá trình suy nghĩ.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
Bước 2: Tìm giải pháp
Bước 3: Trình bày giải pháp
Bước 4: Nghiên cứu sau giải pháp
Ưu điểm:
Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS;
Giúp HS huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất;
Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS lĩnh hội được tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Hạn chế:
Đòi hỏi GV phải có năng lực sư phạm thực sự và đầu tư nhiều vào việc tạo ra tình huống;
Việc tổ chức trên lớp học mất nhiều thời gian hơn phương pháp khác.
Một số lưu ý:
Phải có sự giúp đỡ của GV;
Tỷ trọng của việc PH&GQVĐ phụ thuộc vào từng đối tượng HS, và đặc điểm của môn học;
Giáo viên cần hiểu đúng các cách tạo ra tình huống có vấn đề và tạo điều kiện cho HS giải quyết vấn đề;
Trong dạy học PH&GQVĐ, có thể phân biệt 04 mức độ sau:
+ Mức độ 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ Mức độ 2: GV nêu vấn đề, gợi ý HS tìm ra cách giải quyết. HS thực hiện cách giải quyết dưới sự hướng dẫn của GV khi cần. GV&HS cùng đánh giá.
+ Mức độ 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống. HS nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tự đề ra và lựa chọn cách giải quyết. GV& HS cùng đánh giá.
Mức độ 4: HS tự phát hiện vấn đề, lựa chọn vấn đề giải quyết, tự đề xuất hướng giải quyết và tự đánh giá kết quả.
Phần 4: Phướng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ (HTNN)
Bản chất:
PPDH HTNN còn được gọi là phương pháp thảo luận nhóm hay phương pháp dạy học hợp tác.
HS được phân chia thành từng nhóm hoạt động. Nhằm giúp HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cho các em cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau giải quyết, thực hiện những nhiệm vụ chung.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp (GV tổng kết và nhận xét).
Ưu điểm:
HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện;
HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn trong nhóm, trong lớp; được trao đổi bàn luận về các ý kiến khác nhau, và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao;
Nhiều HS có cơ hội tham gia thảo luận;
Những em HS nhút nhát sẽ tự tin hơn trong việc phát biểu, thảo luận và trình bày biện pháp giải quyết; và
Kiến thức và kỹ năng của HS sẽ được tăng cường và phát triển.
Hạn chế:
Nếu không khéo phân nhóm, quản lý nhóm, HS nhút nhát sẽ không có cơ hội phát triển;
Ý kiến của các nhóm có thể phân tán, không khớp với nhau, làm mất thời gian;
Thời gian có thể bị kéo dài; và
Sĩ số đông hoặc lớp hẹp, GV sẽ khó tổ chức hoạt động.
Lưu ý:
Có nhiều cách chia nhóm;
Nhóm thường 3-5 HS;
GV cần quy định thời gian thảo luận và trình bày kết quả cho cả nhóm;
Nhóm trưởng có thể được nhóm bầu hoặc luân phiên;
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức; và
Trong quá trình thảo luận, GV cần đến các nhóm, quan sát, lắng nghe, gợi ý và giúp đỡ HS khi cần thiết.
Có 10 cách thành lập nhóm (Trang 85 & 86 của nội dung module này).
Phần 5: Phướng pháp dạy học trực quan
Bản chất:
PPDH trực quan là PPDH sử dụng phương tiện trực quan, có thể thể hiện dưới 02 hình thức là minh họa và trình bày.
Minh hoạ: Bản mẫu, bản đồ, bức tranh,
Trình bày: (thí nghiệm) gắn liền với các thiết bị kỹ thuật như đèn hiếu, băng video,
Quy trình thực hiện:
GV treo đồ dung trực quan và nêu yêu cầu định hướng cho HS;
GV trình bày nội dung lien quan;
HS hoặc nhóm HS trình bày lại;
GV đặt câu hỏi và HS trả lời dung các nội dung/ thông tin vừa thu được.
Ưu điểm: 
Đồ dung trực quan là chỗ dựa để HS hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp HS nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội.
Hạn chế:
GV cần tính toán phân phối thời gian thích hợp vì phương pháp này mất thời gian;
GV cần trọng tâm các em vào nội dung cần thiết, HS dễ bị sa đà vào những nội dung không cần thiết.
Lưu ý:
Phải lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp;
Có phương pháp phù hợp đối với từng loại đồ dùng trực quan;
Phải đảm bảo HS quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan;
Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan;
Phải đảm bảo việc kết hợp lời nói với trình bày đồ dùng trực quan.
Phần 6: Phướng pháp dạy học luyện tập và thực hành
Bản chất:
Luyện tập và thực hành nhằm củng cố, bổ sung làm vững chắc thêm các kiến thức lý thuyết.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành;
Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành;
Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ;
Bước 4: Thực hành đa dạng;
Bước 5: Bài tập cá nhân.
Ưu điểm: 
Nhằm mở rộng liên tưởng và phát triển các kỹ năng;
Củng cố kiến thức, trí nhớ;
Dễ thực hiện trong các môn Thể dục, Âm nhạc,
Hạn chế:
Dễ nhàm chán HS;
Dễ tạo nên hình thức học vẹt (do nhắc lại nhiều lần).
Lưu ý:
Cần phải áp dụng thường xuyên trong áp lực, thời gian nên được kiểm soát nhiều hơn, cần có các bài tập mang tính phân hoá đề kích thích học sinh và có nhiều hình thức luyện tập thực hành cho HS.
Phần 7: Phướng pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD) 
Bản chất:
Là PPDH chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề, bằng cách sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết dưới sự tư duy tích cực.
Phương pháp này được sử dụng để dạy kiến thức mới, ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Lập bản đồ tư duy;
Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy;
Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy rồi dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học; 
Ưu điểm: 
Kích thích tính tích cực, sang tạo của HS;
Mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức, hệ thống hoá, ôn tập kiến thức;
Ghi nhớ nhanh, nhớ sâu kiến thức;
Dễ phát triển ý tưởng;
Dễ nhìn, dễ dạy, dễ học.
Hạn chế:
Tốn thời gian của HS;
Bản đồ tư thường không bén mắt.
Lưu ý:
Những điều cần tránh: ghi lại nguyên đoạn văn; ghi quá nhiều; dành quá nhiều thời gian để tô, vẽ; 
Khi thiết kế bản đồ tư duy nên chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết,; GV cần khuyến khích, tạo cơ hội cho HS tự vẽ,.
Phần 8: Phướng pháp dạy học trò chơi (DHTC)
Bản chất:
Là PPDH thông qua việc tổ chức một trò chơi nào đó. Trò chơi học tập có các đặc điểm sau: Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức, nội dung mục tiêu của tiết học, bài dạy; trò chơi được tổ chức tại những thời điểm nhất định; và kiến thức thu được thông qua trò chơi phải phù hợp với từng đối tượng HS.
Quy trình thực hiện:
GV (hoặc cùng HS) lựa chọn trò chơi;
Chuẩn bị phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi;
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS;
Chơi thử (nếu cần thiết);
HS chơi;
Đánh giá sau trò chơi;
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
Ưu điểm: 
Tạo nhiều cơ hội để HS tham gia vào quá trình dạy và học;
Bằng trò chơi, việc học tập của trẻ được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động,;
Qua trò chơi, HS có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi và rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn phù hợp; 
Tăng cường khả năng giao tiếp cho HS.
Hạn chế:
Tiếng ồn trò chơi có thể ảnh hưởng không tốt đến lớp khác;
Học sinh có thể ham vui làm mất thời gian;
Việc lựa chọn trò chơi cho phù hợp là thách thức với GV.
Lưu ý:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng;
Cần có sự chuẩn bị tốt trước khi triển khai trò chơi;
Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi;
Phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS;
Trò chơi phải được luân phiên; và
Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
Trên đây là toàn bộ nội dung cá nhân tôi học tập được trong khuôn khổ nội dung module này. Module có nhiều nội dung hay, thiết thực với thực tiễn giáo dục tại trường, kính đề nghị nhà trường xem xét, tổng hợp và đề nghị cấp trên phê duyệt thực hiện./.

File đính kèm:

  • docBÀI THU HOẠCH BDTX MÔ ĐUN 18.doc