Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 58 : Ánh trăng

- Tình huống truyện.

- Diễn biến tâm trạng của ông Hai.

- Làm bài tập 1,2 (SGK )

5-Hướng dẫn về nhà:

- Học bài.

- Soạn : + Chương trình địa phương.

 + Đối thoại, độc thoại .

 

docx42 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 2808 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 58 : Ánh trăng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sau đây để tạo thành đoạn văn tự sự có nội dung chứng minh hoặc giải thích cho nhận xét của nhân vật:
 “Tôi say mê môn Toán, nhưng không phải vì thế mà tôi sợ học văn như một số đứa bạn cùng lớp”.
4- Củng cố:
-Trong văn bản tự sự, nghị luận được nêu lên bằng cách n ào?
5-Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành các bài tập.
- Đọc , soạn văn bản “Làng”
Soạn:4-11-2014	
Tiết 61: LÀNG 
 ( Trích) - Kim Lân -
A-Mức độ cần đạt:
	- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân- một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước cách mạng tháng tám.
	- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
B- Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
	1.Kiến thức:
	- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
	- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
	- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2.Kĩ năng:
- Đọc hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
*Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, SGK.
- HS:Soạn bài theo hướng dẫn.
C-Tiến trình lên lớp.
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
-Đọc TL và diễn cảm văn bản “ánh trăng”. Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ?
3-Bài mới: 
*Hoạt động 1: Khởi động. (Phương pháp thuyết trình) 
Mỗi người dân Việt Nam đều gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống nhờ làng , chết cũng nhờ làng ... Người dân trong sáng tác của nhà văn Kim Lân đã thể hiện tình yêu quê hương làng xóm của mình như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
*Hoạt động 2:
(Phương pháp phát vấn) 
HD hs đọc: To, rõ, chính xác từ ngữ trong văn bản, thể hiện được diễn biến tâm trạng của nhân vật Ông Hai.
- GV đọc mẫu - HS đọc.
- GV nhận xét.
- Yêu cầu 1,2 hs tóm tắt văn bản.
? Giới thiệu những nét chính về tác giả Kim Lân.
?Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào.
?Tìm bố cục của văn bản,nêu nội dung chính của từng phần.
GV kể lại một số chi tiết thể hiện tình yêu làng quê của ông Hai ở phần đầu của truyện.
*Hoạt động 3:
(Phương pháp gợi mở) 
?Em hãy nêu tình huống của câu chuyện?
?Nhân vật ông Hai trong phần đầu câu truyện được thể hiện như thế nào?
? TG đã đặt nhân vật ông Hai vào tình huống như thế nào.
?Tâm trạng của ông Hai thể hiện ra sao trong tình huống này
? Nhận xét gì về tình huống truyện trong việc thể hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm..
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1-Đọc - kể tóm tắt.
2-Tìm hiểu chú thích (SGK 171,172)
*Tác giả: Kim Lân.
- Tên khai sinh:Nguyễn Văn Tài.
- Sinh năm 1920. Mất năm 2007
- Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh.
- Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.
- Am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân.
*Tác phẩm.
- Viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đăng lần đầu tiên trên tạp chí văn nghệ: 1948. 
- Khai thác 1 tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kháng chiến tình cảm yêu quê hương, đất nước.
3-Bố cục:
Ba phần: - Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”.
 Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây.
 - Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi phần”.
 Tâm trạng đau khổ , xấu hổ , buồn bực của ông hai ba bốn ngày sau đó.
 - Phần 3: Còn lại.
 Tình cờ ông Hai mói biết đó là tin đồn nhảm. Ông vô cùng phấn khởi và tự hào về làng mình. 
II- Đọc-hiểu văn bản: 
1-Tình huống truyện
*Tình yêu làng quê của ông Hai trong phần đầu của truyện:
-Tính hay khoe về làng từ xưa cho đến nay:với ông Hai làng chợ Dầu thật không đâu bằng và cái gì cũng đáng tự hào:
+Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh.
 + Đường làng toàn lát đá xanh .
+Làng có phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa,rộng rãi nhất vùng,chòi phát thanh cao bằng ngọn tre ,chiều chiều loa gọi cả làng đều nghe thấy.
+Những ngày kháng chiến dồn dập ở làng,ông gia nhập phong trào từ hồi còn bóng tối.
+Những công trình không để đâu hết (những hố ,những ụ, những giao thông hào...)
-Khi chính quyền vận động đi tản cư ông không muốn đi cứ nấn ná mãi...
*Đặt nhân vật ông Hai vào tình huống:
 - Tin làng chợ Dầu theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư từ dưới xuôi lên.
 - Cái tin ấy đến với ông vào một buổi trưa giữa lúc tâm trạng của ông đang rất phấn chấn vì nghe được nhiều tin ta đánh giặc trên tờ báo ở phòng thông tin.
*Tâm trạng của ông Hai:
-Từ chỗ sững sờ đến chưa tin hẳn, rồi ông phải tin vì những người nói ra tin đó họ vừa ở dưới xuôi lên (diễn biến tâm trạng của ông Hai sẽ phân tích sâu hơn ở tiết sau.)
_Tình huống truyện rất phù hợp với diễn biến tâm lý của nhân vật.
-Về mặt nghệ thuật : tạo nên một cái nút thắt trong câu chuyện ,gây ra một mâu thuẫn giằng xé tâm trí ông lão , tạo điều kiện để thể hiện tâm trạng và phẩm chất ,tính cách của nhân vật thêm chân thực và sâu sắc , góp phần giải quyết chủ đề của tác phẩm.
4-Củng cố :
- Chủ đề củaVB: Tình yêu làng, yêu nước chân thành của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp .
-Tình huống truyện.
5-Hướng dẫn về nhà:
-Tóm tắt truyện.
-Soạn tiếp tiết 2.
Soạn:5-11-2014
Tiết 62: LÀNG 
 (trích) - Kim Lân -
A-Mức độ cần đạt:
	- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân- một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước cách mạng tháng tám.
	- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
B- Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
	1.Kiến thức:
	- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
	- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
	- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2.Kĩ năng:
- Đọc hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
*Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, SGK.
- HS:Soạn bài theo hướng dẫn.
C-Tiến trình lên lớp.
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
 - CH: Tóm tắt văn bản “Làng”, phân tích tình huống truyện?
 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
*Hoạt động 1: Khởi động. (Phương pháp thuyết trình) 
- Khi nghe tin cả làng chợ Dầu theo giặc, Ông Hai có tâm trạng như thế nào? Diễn biến tâm trạng của Ông ra sao? Qua đó ta hiểu được gì về nhân vật này cũng như những người nông dân VN trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tất cả những nội dung đó sẽ được giải đáp trong giờ học hôm nay. 
*Hoạt động 2:
(Phương pháp phát vấn) 
1HS đọc từ đầu bay dật dờ.
? Trước khi nghe tin xấu về làng, tâm trạng của ông Hai được miêu tả như thế nào.
? Tìm các từ ngữ diễn tả điều đó.
? Từ tâm trạng của ông Hai, em có suy nghĩ gì về tình cảm của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
? Khi nghe tin làng mình theo Tây tâm trạng ông Hai được thể hiện như thế nào.
? Khi về đến nhà ông Hai có tâm trạng gì. Phân tích diễn biến tâm trạng của ông lão.
? Qua những chi tiết trên đây. Hãy hệ thống tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ đầu theo Tây.
? Những ngày sau nghe tin làng theo Tây ông Hai có tâm trạng gì?
? Qua câu chuyện với mụ chủ nhà, vợ chồng ông Hai đã bị đẩy tới tình cảnh nào?
? Để nguôi ngoai bớt đi tâm trạng đau đớn, dằn vặt của bản thân,ông lão đã làm gì.
? Qua đoạn trò chuyện với đứa con út , em cảm nhận được gì ở nhân vật ông Hai.
? Tác giả đã giải quyết tình huống trong văn bản như thế nào
? Tâm trạng của nhân vật ông Hai đã có sự thay đổi ra sao khi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không phải theo Tây. 
? Nhận xét gì về vai trò của các nhân vật khác trong văn bản với việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.
II- Đọc-hiểu văn bản: (tiếp).
2-Diễn biến tâm lý của ông Hai.
a Trước khi nghe tin xấu về làng.
- Nhớ làng da diết “nghĩ đến những ngày làm việc cùng anh em .... nhớ làng quá”.
- ở phòng thông tin, ông nghe được nhiều tin hay:
+ Một em cắm quốc kỳ... Tin chiến thắng 
+ Một anh trung đội trưởng... của quân ta.
+ Đội nữ du kích...
+ Bao nhiêu tin đột kích nữa... 
 “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”
 Một niềm vui, niềm tự hào của người nông dân, trước thành quả cách mạng của làng quê. Đây là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
b-Khi nghe tin làng theo Tây
- Tin đến với ông đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ,bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân ...”
 Cảm xúc: đau đớn tê tái 
- Về nhà: “Nằm vật ra giường” ... “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ dúng hắt hủi đấy ư? ...”
 + Ông băn khoăn không biết có nên tin hay không vì ở làng ông “ họ toàn là những người có tinh thần cả mà ...”
+ Song chứng cứ như vậy thì sai làm sao được nên ông phải tin.
+ Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực tức , gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài.
*Tâm trạng: ngỡ ngàng , sững sờ , xấu hổ, nhục nhã, căm giận, bực bội, đau đớn, lo lắng.
c Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó.
- Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ... ông cũng chột dạ ... “ thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian ... lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc truyệt vọng.
- Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “ vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay” ... “nước mắt ông dàn ra. Về làng ... làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
 Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm hồn ông. Mối mâu thũân trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.
- Ông Hai trò chuyện với đứa con út.
+ Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu”.
 Tình yêu sâu nặng với làng quê.
+ “ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ
 ... anh em đồng chí biết cho bố con ông
 Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét cho bố con ông.”
 Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến với cách mạng là biểu tượng là Cụ Hồ.
+ “Cái lòng của bố con ông ... đôi phần”
 Tình cảm sâu nặng, bền vững, thiêng liêng của ông, của gia đình ông với kháng chiến, với cách mạng.
d-Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính.
- Làng chợ Dầu theo Tây chỉ là tin đồn nhảm ...
- Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi.
- Ông Hai trở lại là người vui tính , yêu làng yêu nước. Đó là tình cảm thống nhất xuyên suốt trong toàn bộ văn bản của nhân vật ông Hai. 
* Với các nhân vật khác: Vợ ông Hai, mụ chủ nhà dù chỉ xuất hiện thoáng qua nhưng cũng thể hiện rất rõ tình yêu quê hương , đất nước. 
*Hoạt động 3: 
? Nhận xét về nghệ thuật đặc sắc của văn bản.
? Nêu nội dung chính của văn bản này.
1HS đọc ghi nhớ (SGK 174)
?Nêu ý nghĩa của văn bản. 
*Hoạt động 4:
- Kể một câu chuyện về Bác Hồ gắn với quê hương, đất nước?
III- Tổng kết
1 Nghệ thuật 
 - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc.
- Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật sâu sắc.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, thể hiện rõ cá tính của nhân vật.
2-Nội dung: 
- Tình yêu làng lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
*Ghi nhớ(SGK174)
* Ý nghĩa văn bản: 
Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
IV-Luyện tập:
4- Củng cố:
- Tình huống truyện.
- Diễn biến tâm trạng của ông Hai.
- Làm bài tập 1,2 (SGK )
5-Hướng dẫn về nhà:
- Học bài.
- Soạn : + Chương trình địa phương.
 + Đối thoại, độc thoại ...
Soạn: 8-11-2014
Tiết 63: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG. 
 (Phần tiếng việt)
A-Mức độ cần đạt:
	- Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà học sinh đang sử dụng với phương ngữ khác với ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất...
B- Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
	1.Kiến thức:
	- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất...
	- Sự ngữ khác biệt giữa các từ ngữ địa phương.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết một số từ ngữ thuộc các từ ngữ khác nhau.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
*Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ một số đoạn thơ có từ ngữ địa phương.
- HS: sưu tầm từ ngữ địa phương theo yêu cầu trong SGK.
C-Tiến trình lên lớp.
1-Tổ chức: 
2-Kiểm tra:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
*Hoạt động 1: Khởi động. (Phương pháp thuyết trình) 
*Hoạt động 2:
(Phương pháp phát vấn) 
-1HS đọc yêu cầu bài tập
-Trình bày phần chuẩn bị trước lớp.
-HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu có ).
-GV đánh giá.
*Hoạt động 3:
(Phương pháp gợi mở) 
1HS đọc yêu cầu bài tập
- Trình bày miệng trước lớp.
- HS khác nghe , nhận xét, bổ xung.
 - GV đánh giá.
*Hoạt động 4:
1HS đọc yêu cầu bài tập 
-Làm bài tập, trình bày trước lớp.
- Nhận xét, bổ xung
*Hoạt động 5:
HS đọc yêu cầu bài tập.
GV hướng dẫn HS làm bài tập
? Tìm từ ngữ địa phương
? Các từ ngữ này thuộc phương ngữ nào.
? Tác dụng của từ ngữ địa phương trong đoạn trích.
Hoạt động 6:
Bài tập bổ sung:
I-Mở rộng vốn từ địa phương
Tìm trong phương ngữ em đang sử dụng, hoặc một phương ngữ mà em biết những từ ngữ:
a- Chỉ các sự vật, hiện tượng, ... không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
- VD: + Tắc: một loại quả họ quýt.
 + Nốc: chiếc thuyền.
(Phương ngữ Nghệ Tĩnh)
 + Sương: gánh
 + Bọc: cái túi áo
(Phương ngữ Thừa Thiên - Huế)
b- Đồng nghĩa nhưng khác về âm với từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
 Bắc Trung Nam
 mẹ Mạ má
 bố ba, bọ ba, tía
 quả trái trái
 bát chén chén
c- Đồng âm nhưng khác về nghĩa với từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
- Hòm: + ở miền Bắc: chỉ một số đồ đựng có nắp đạy.
 + ở miền Trung, Nam: Chỉ áo quan( quan tài).
- Nón: + miền Trung và từ ngữ toàn dân: chỉ một hứ đồ dùng làm bằng lá, để đội đầu, có hình chóp.
 + miền Nam: chỉ nón và mũ nói chung.
- Bắp: + miền Bắc: có thể dung chỉ bắp chân, tay 
 + miền Trung , Nam: chỉ bắp ngô.
II- Phận tích vai trò của từ địa phương trong mối quan hệ với từ ngữ toàn dân
- Những từ ngữ địa phương như ở a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì: Có những sự vật,hện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác do có sự khác biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán. Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn.( Từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều) 
- Một số từ ngữ này có thể chuyển thành từ ngữ toàn dân vì những sự vật, hiện tượng mà những từ ngữ này gọi tên. Vốn chỉ xuất hiện ở một địa phương, nhưng sau đó dần phổ biến trên cả nước.
III- Từ ngữ điạ phương
- Hai bảng mẫu ở b, c.
- Từ ngữ toàn dân ở bảng b - từ ngữ ở miền Bắc: cá quả, lợn, ngã, ốm.
- Cách hiểu thuộc ngôn ngữ toàn dân: ốm- bị bệnh.
IV- Bài tập
- Những từ ngữ địa phương trong đoạn trích: Chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ thuộc phương ngữ Trung được dùng phổ biến ở các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. 
-Tác dụng góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động,gợi cảm của tác phẩm
V- Luyện tập
Tìm một số văn bản có sử dụng từ ngữ địa phương, cho biết các văn bản có sử dụng từ ngữ địa phương chiếm số lượng nhiều hay ít, điều đó nói lên ưu điểm gì của Tiếng Việt? Xác định nhiệm vụ của em khi học từ địa phương. 
4- Củng cố: 
- GV hệ thống bài: + Vai trò của từ ngữ địa phương.
 + Cách sử dụng từ ngữ địa phương
5-Hướng dẫn về nhà:
+ Tiếp tục hoàn thiện bài tập
+ Soạn: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ...
Soạn: 9-11-2014
Tiết 64: ĐỐI THOẠI ,ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
A-Mức độ cần đạt:
	- Hiểu được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
	- Biết viết văn bản tự sự có đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
B- Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
	1.Kiến thức:
	- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
	- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
	2.Kĩ năng:
	- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
	- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
*Chuẩn bị:
-Giáo viên: Giáo án, tài liệu, SGK. 
-Học sinh: Đọc trước bài, làm câu hỏi và bài tập. 
C-Tiến trình lên lớp.
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
*Hoạt động 1: Khởi động. (Phương pháp thuyết trình) 
Trong văn bản tự sự ta thường gặp người đối thoại có khi là độc thoại hay độc thoại nội tâm. Vậy yếu tố này có vai trò gì và khi sử dụng cần lưu ý những điểm nào? Giờ học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được những vấn đề trên.
*Hoạt động 2: 
(Phương pháp phát vấn) 
* Đoạn trích (SGK 167).
- 1HS đọc.
? Trong 3 câu đầu đoạn trích , ai nói với ai. Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người.
 Hai người tản cư đang nói chuyện với nhau.
(ít nhất là hai người)
? Dấu hiệu nào cho ta biết đó là một cuộc trò chuyện trao đổi.
 Dấu hiệu: + Có 2 lượt người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện (về mặt nội dung).
 + Về mặt hình thức: 2 gạch đầu dòng(2 lượt lời).
? Hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư.
Tạo cho câu chuyện như cuộc sống thực, dẫn dắt các tình tiết trong truyện (sự việc phát triển), thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng chợ Dầu.
? Câu “Nắng gớm, về nào ...” Ông Hai nói với ai, đây có phải là 1 câu đối thoại không? Vì sao?
 Không hướng tới 1 người tiếp chuyện cụ thể nào cả, cũng không liên quan gì đến chủ đề mà 2 người đàn bà tản cư đang trao đổi. Sau câu nói của ông lão chẳng có ai đáp lại.
 Đây không phải là đối thoại, ông lão đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . Đó là một độc thoại .
? Đoạn trích còn có những câu kiểu này không. VD: “Ông lão .... rít lên”
 - Chúng bay ... thế này”
? Cách diễn đạt như trên có tác dụng gì.
 Khắc hoạ sâu sắc tâm trạng dằn vặt , đau đớn xấu hổ , nhục nhã khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, câu chuyện sinh động hơn .
? Những câu “Chúng nó ... Việt gian đấy ư?” là những câu hỏi ai ? NX gì về hình thức của các câu hỏi này?
 Ông Hai hỏi chính mình , diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Tâm trạng dằn vặt , đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. 
- Hình thức : Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời độc thoại nội tâm.
? Qua việc phân tích các ngữ liệu trên đây, cho biết để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự ta có những hình thức nào.
? Thế nào là đối thoại, độc thoại , độc thoại nội tâm.
-1 HS đọc ghi nhớ.
*Hoạt động 3:
1 HS đọc yêu cầu bài tập.
? Đoạn văn có mấy lời chào, mấy lời đáp.
? NX gì về lời đáp của ông Hai.
-Tác dụng của hình thức đối thoại.
HD hs làm bài tập.
Bài tập bổ sung:
Cho nhân vật là 2 người bạn, tình huống là một sự hiểu nhầm đáng tiếc. Viết 1 đoạn văn tự sự sử dụng hình thức đối thoại và độc thoại.
I- Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự .
- Đối thoại hình thức đối đáp , trò chuyện giữa 2 hoặc nhiều người. Mỗi lượt lời là 1 lần gạch đầu dòng.
- Độc thoại: Lời của 1 người nào đó nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng, nói thành lời thì phía trước có gạch đầu dòng.
- Độc thoại nội tâm : Lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc là nói với một ai đó trong tưởng tượng song không nói thành lời, không có gạch đầu dò

File đính kèm:

  • docxGiao an ngu van 9 t58t67.docx
Giáo án liên quan