Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tuần 23 - Tập đọc: Hoa học trò

Mẹ thương A Kay

+ Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.

-Niềm hy vong của mẹ:

+Mai sai con lớn vung chày lún sân.

* Là tình yêu của mẹ đối với con, đối với cách mạng.

- HS nêu như mục I.

 

doc12 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tuần 23 - Tập đọc: Hoa học trò, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 dùng: 
 -Tranh minh hoạ bài học hoặc ảnh về cây hoa phượng.
III. Hoạt động chủ yếu: 
1. Bài cũ:
 - Kiểm tra 2 HS.
+HS 1: Đọc đoạn 1 + 2 bài Chợ tết.
 * Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào ?
+ HS 2: Đọc đoạn 3 + 4.
 * Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ tết có điểm gì chung ?
 - GV nhận xét và cho điểm.
2. Bài mới:
 - Giới thiệu bài:
HĐ1. Luyện đọc:
- GV chia đọan: 3 đoạn.
- Cho HS đọc nối tiếp.
- Cho HS đọc các từ ngữ dễ đọc sai.
- Cho HS luyện đọc câu: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy ? (đọc phải thể hiện được tâm trạng ngạc nhiên của cậu học trò).
- Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ.
- Cho HS luyện đọc.
- GV đọc diễn cảm.
HĐ2. Tìm hiểu bài:
 + Cho HS đọc đoạn 1.
 - Tại sao tác giả gọi hoa phượng là “Hoa học trò” ?
 (Kết hợp cho HS quan sát tranh).
+ Cho HS đọc đoạn 2.
- Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt ?
+ Cho HS đọc đoạn 3.
 * Màu hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian ?
- Bài văn giúp em hiểu về điều gì ?
HĐ3. Luyện đọc lại:
 - Cho HS đọc nối tiếp.
 - GV luyện cho cả lớp đọc đoạn 1.
 - Cho HS thi đọc diễn cảm đoạn 1.
 -GV nhận xét và khen những HS đọc hay.
- HS dùng chì đánh dấu đoạn trong SGK.
- HS đọc nối tiếp 3 đoạn (2 lần).
- tán hoa lớn xoè ra, nỗi niềm bông phượng ... 
-1 HS đọc chú giải
-Từng cặp luyện đọc, 1 HS đọc cả bài.
-1 HS đọc to, lớp đọc thầm theo.
* Vì phượng là loại cây rất gần gũi với học trò. Phượng được trồng trên các sân trường và nở hoa vào mùa thi của học trò 
 Hoa phương gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường.
-1 HS đọc to, lớp đọc thầm theo.
* Vì phượng đỏ rực, đẹp không phải ở một đoá mà cả loạt, cả một vùng, cả một góc trời; màu sắc như cả ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
- Hoa phượng gợi cảm giác vừa buồn lại vừa vui 
- Hoa nở nhanh bất ngờ, màu phượng mạnh mẽ làm khắp thành phố rực lên như tết nhà nhà dán câu đối đỏ.
-1 HS đọc to, lớp đọc thầm.
* Lúc đầu màu hoa phượng là màu đỏ còn non. Có mưa, hoa càng tươi dịu. Dần dần, số hoa tăng, màu cũng đậm dần rồi hoà với mặt trời chói lọi, màu phượng rực lên.
 HS có thể trả lời:
* Giúp em hiểu hoa phượng là loài hoa rất gần gũi, thân thiết với học trò.
* Giúp em hiểu được vẻ lộng lẫy của hoa phượng.
- 3 HS nối tiếp đọc 3 đoạn.
- Lớp luyện đọc.
- Một số HS thi đọc diễn cảm.
- Lớp nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học.
 -Yêu cầu HS về nhà luyện đọc bài văn.
Đạo đức: Giữ gìn các công trình công cộng (tiết 1)
I. Mục tiêu: 
 - Biết được vì sao phải bảo vệ, giữ gìn các công trình công cộng.
- Nắm được một số việc cần làm để giữ gìn các công trình công cộng.
 - Các công trình công cộng là tài sản chung của xã hội. Mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn.
- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn các công trình công cộng ở địa phương.
II. Đồ dùng: 
 - Phiếu điều tra (theo bài tập 4)
 - Mỗi HS có 3 phiếu màu: xanh, đỏ, trắng.
III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài mới:
- Giới thiệu bài: 
HĐ1: Thảo luận nhóm (tình huống ở SGK/34)
 - GV chia nhóm và giao nhiệm vụ thảo luận cho các nhóm HS.
 - GV kết luận: Nhà văn hóa xã là một công trình công cộng, là nơi sinh hoạt văn hóa chung của nhân dân, được xây dựng bởi nhiều công sức, tiền của. Vì vậy, Thắng cần phải khuyên Tuấn nên giữ gìn, không được vẽ bậy lên đó.
HĐ2: Làm việc theo nhóm đôi (Bài tập 1- SGK/35)
- GV giao cho từng nhóm HS thảo luận bài tập 1.
 Trong những bức tranh (SGK/35), tranh nào vẽ hành vi, việc làm đúng? Vì sao?
 - GV kết luận ngắn gọn về từng tranh:
HĐ3: Xử lí tình huống (Bài 2- SGK/36)
 - GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận, xử lí tình huống.
 - GV kết luận từng tình huống:
a. Cần báo cho người lớn hoặc những người có trách nhiệm về việc này (công an, nhân viên đường sắt )
b. Cần phân tích lợi ích của biển báo giao thông, giúp các bạn nhỏ thấy rõ tác hại của hành động ném đất đá vào biển báo giao thông và khuyên ngăn họ )
- Các nhóm HS thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác trao đổi, bổ sung.
- HS lắng nghe.
- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện từng nhóm trình bày. Cả lớp trao đổi, tranh luận.
- Các nhóm HS thảo luận. Theo từng nội dung, đại diện các nhóm trình bày, bổ sung, tranh luận ý kiến trước lớp.
2. Củng cố - Dặn dò:
 - Các nhóm HS điều tra về các công trình công cộng ở địa phương (theo mẫu bài tập 4- SGK/36) và có bổ sung thêm cột về lợi ích của công trình công cộng.
 - Chuẩn bị bài tiết sau. 
Thứ 3 ngày 11 tháng 2 năm 2014
Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang
 I. Mục tiêu: 
- Nắm được tác dụng của dấu gạch ngang.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của dấu gạch ngang trong bài văn. Viết được đoạn văn có dùng dấu gạch ngang đánh dấu lời đối thoại và đánh dấu phần chú thích.
- HS khá, giỏi viết được đoạn văn ít nhất 5 câu, đúng yêu cầu của bài tập 2.
II. Đồ dùng: 
 -2 tờ giấy để viết lời giải BT.
 -Bút dạ và 4 tờ giấy trắng khổ rộng để HS làm BT 2.
III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài cũ:
 -Kiểm tra 2 HS.
 + HS 1: Tìm các từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của con người.
 + HS 2: Chọn 1 từ trong các từ HS 1 đã tìm được và đặt câu với từ ấy.
 - GV nhận xét và cho điểm.
2. Bài mới:
- Giới thiệu bài:
 HĐ1.Tìm hiểu ví dụ
 - Cho HS đọc nội dung BT 1.
 - GV giao việc.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS trình bày bài làm.
 - GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng:
 - Trong mỗi câu trên dấu gạch ngang có tác dụng gì? 
 - Dấu gạch ngang dùng để làm gì?
 - Cho HS đọc nội dung ghi nhớ.
 - GV có thể chốt lại 1 lần những điều cần ghi nhớ.
 HĐ2. Hướng dẫn luyên tập:
 Bài 1:
 - Cho HS đọc yêu cầu BT 1 và đọc mẫu chuyện Quà tặng cha. 
 - GV giao việc: Các em có nhiệm vụ tìm câu và dấu gạch ngang trong chuyện Quà tặng cha và nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi câu.
 - GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng. 
Bài 2:
 - Cho HS đọc yêu cầu BT 2.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS trình bày bài viết. 
 - GV nhận xét và chấm những bài làm tốt.
- 3 HS nối tiếp đọc 3 đoạn a, b, c.
- HS làm bài cá nhân, tìm câu có chứa dấu gạch ngang trong 3 đoạn a, b, c.
- Lớp nhận xét.
+ Đoạn a: đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhận vật (ông khách và cậu bé) trong đối thoại.
 + Đoạn b: đánh dấu phần chú thích trong câu.
 + Đoạn c: liệt kê các biện pháp cần thiết để bảo quản quạt điện được bền
- HS nêu lại.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS suy nghĩ, làm bài cá nhân.
- HS trả lời.
Tác dụng
* đánh dấu phần chú thích trong câu (bố Pa-xcan là một viên chức tài chính)
* đánh dấu phần chú thích trong câu (đây là ý nghĩ của Pa-xcan)
* Dấu gạch ngang thứ nhất: đánh dấu chỗ bằt đầu câu nói của Pa-xcan
- Dấu gạch ngang thứ hai: đánh dấu phần chú thích (đây là lời Pa-xcan nói với bố). 
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS viết đoạn văn có dấu gạch ngang.
- Một số HS đọc đoạn văn.
Tuần này, tôi học hành chăm chỉ, luôn được cô giáo khen. Cuối tuần, như thường lệ, bố hỏi tôi:
- Con gái của bố học hành thế nào?
 Tôi đã chờ đợi câu hỏi này của bố nên vui vẻ trả lời ngay:
- Con được 3 điểm 10 bố ạ.
- Thế ư! - Bố tôi vừa ngạc nhiên vừa mừng rỡ thốt lên. 
+ Gạch ngang thứ nhất: đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của bố. 
+Gạch ngang thứ hai:đánh dấu phần chú thích: lời bố, bố ngạc nhiên, mừng rỡ. 
3. Củng cố, dặn dò:
 - GV nhận xét tiết học.
 - Yêu cầu HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ.
 - Dặn HS về nhà viết lại đoạn văn cho hay.
Kể chuyện Kể chuyện đã nghe, đã đọc.
 I. Mục tiêu : 
1. Rèn kĩ năng nói: - Dựa vào gợi ý trong SGK, chọn và kể lại được câu chuyện( đoạn truyện) đã nghe, đã đọc ca ngợi cái đẹp hay phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác.
 - Hiểu và trao đổi được với bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
2. Rèn kĩ năng nghe: lắng nghe bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn. 
II. Đồ dùng: 
 - Một số truyện thuộc đề tài của bài KC.
 - Bảng lớp viết đề bài.
III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài cũ:
 -Kiểm tra 2 HS.
 -GV nhận xét và cho điểm.
2. Bài mới:
 - Giới thiệu bài:
 HĐ1. Tìm hiểu yêu cầu của đề:
 - GV ghi đề bài lên bảng lớp.
 - GV gạch dưới những từ ngữ quan trọng.
 - Cho HS đọc gợi ý trong SGK.
 - GV đưa tranh minh hoạ trong SGK (phóng to) lên bảng cho HS quan sát.
 - Cho HS giới thiệu tên câu chuyện mình sẽ kể.
HĐ2. Hướng dẫn HS kể chuyện:
 - Cho HS thực hành kể chuyện.
 - Cho HS thi kể.
 - GV nhận xét và chọn những HS , chọn những truyện hay, kể chuyện hấp dẫn.
-1 HS đọc đề bài, lớp lắng nghe.
- 2 HS đọc tiếp nối 2 gợi ý.
- HS quan sát tranh minh hoạ.
-HS nối tiếp nhau giới thiệu tên câu chuyện mình sẽ kể, nhân vật có trong truyện.
- Từng cặp HS tập kể, trao đổi với nhau về ý nghĩa câu chuyện mình kể.
- Đại diện các cặp lên thi.
- Lớp nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò:
 * Em thích nhất câu chuyện nào các bạn vừa kể, vì sao ?
 - GV nhận xét tiết học, khen những HS tốt, kể chuyện tốt.
 - Dặn HS đọc trước nội dung của bài tập KC được chứng kiến hoặc tham gia.
Chính tả (Nhớ – Viết) CHợ TếT
I. Mục tiêu: 
1. Nhớ, viết lại chính xác, trình bày đúng 11 dòng thơ bài Chợ tết.
2. Làm đúng bài tập tìm tiếng thích hợp có âm đầu hoặc vần dễ lẫn (s/x, ưt / ưc)điền vào chỗ trống.
II. Đồ dùng: 
 - Một vài tờ phiếu viết sẵn BT 2.
III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài cũ:
 - Kiểm tra 2 HS.
 - GV đọc cho các HS viết : long lanh, lúng liếng, nung núc, nu na nu nống.
 - GV nhận xét và cho điểm.
2. Bài mới:
 - Giới thiệu bài:
HĐ1. Hướng dẫn viết chính tả.
 - Cho HS đọc đoạn viết.
 - Cho HS đọc thuộc lòng đoạn chính tả.
 - GV nói về nội dung đoạn chính tả. Đoạn chính tả nói về vẻ đẹp của quang cảnh chung ngày chợ tết ở một vùng trung du và niềm vui của mọi người khi đi chợ tết.
 - Cho HS luyện viết những từ ngữ dễ viết sai: lon xon, yếm thắm, nép đầu, ngộ nghĩnh.
- Cho HS nhớ – viết chính tả.
 - GV cho HS soát lỗi.
 - GV chấm 5 - 7 bài.
 - GV nhận xét.
HĐ2 Hướng dẫn làm bài tập 
* Bài 2:
 - Cho HS đọc yêu cầu và mẩu chuyện Một ngày và một đêm.
 - GV giao việc: Các em chọn tiếng có âm đầu là s hay x để điền vào ô số 1, tiếng có vần ưt hoặc ưc điền vào ô số 2 sao cho đúng.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS thi bằng hình thức tiếp sức. GV phát giấy và bút dạ đã chuẩn bị trước.
 - GV nhận xét và chốt lại tiếng cần điền.
-1 HS đọc, lớp lắng nghe.
-1 HS đọc thuộc lòng 11 dòng thơ đầu của bài Chợ tết.
- HS luyện viết từ khó.
- HS gấp SGK, viết chính tả 11 dòng đầu bài thơ Chợ tết. 
- HS đổi tập cho nhau, chữa lỗi.
-1 HS đọc to, lớp đọc thầm theo.
- HS làm bài vào vở.
- 2 nhóm, mỗi nhóm 6 em lần lượt lên điền vào các ô tiếng cần thiết.
- Lớp lắng nghe.
3. Củng cố, dặn dò:
 - GV nhận xét tiết học.
 - Yêu cầu: HS ghi nhớ những từ ngữ đã được luyện tập để không viết sai chính tả.
 - Dặn HS về nhà kể lại chuyện vui Một ngày và một năm cho người thân nghe.
Thứ tư ngày 12 tháng 2 năm 2014
Tập đoc Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
 I. Mục tiêu: 
- Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ. Biết ngắt nghỉ hơi đúng nhịp thơ. Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng, có cảm xúc.
- Hiểu ý bài thơ: Ca ngợi tình yêu nước, yêu con sâu sắc của người phụ nữ Tà - ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- HTL khổ thơ.
II. Đồ dùng: 
 - Tranh minh hoạ bài thơ.
 III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài cũ:
-Kiểm tra 2 HS đọc và nêu nội dung đoạn đọc.
2. Bài mới:
 - Giới thiệu bài:
HĐ1. Luyện đọc:
- Cho HS đọc nối tiếp.
- Cho HS đọc những từ ngữ dễ đọc sai.
- Hướng dẫn HS ngắt nhịp thơ.
- Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ:
 - 1 HS đọc toàn bài.
- GV đọc diễn cảm cả bài:
HĐ2. Tìm hiểu bài:
 + Khổ 1: 11 dòng đầu.
 - Cho HS đọc khổ thơ 1.
 * Em hiểu thế nào là “những em bé lớn lên trên lưng mẹ” ?
 * Người mẹ đã làm những công việc gì ? những công việc đó có ý nghĩa như thế nào ?
 + Khổ 2: Còn lại.
 -Cho HS đọc khổ thơ 2.
 * Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương và niềm hy vọng của người mẹ đối với con?
* Theo em cái đẹp trong bài thơ này là gì ?
 * Y/c HS tìm nội dung chính của bài?
 HĐ3. Luyện đọc lại và học thuộc lòng:
 - Cho HS đọc tiếp nối.
 - GV hdẫn HS luyện đọc khổ thơ 1.
- Cho HS học nhẩm thuộc lòng khổ thơ mình thích và cho thi đua.
- GV nhận xét và khen những HS đọc thuộc, đọc hay khổ thơ hoặc cả bài thơ.
- HS đọc 7 dòng đầu, HS đọc phần còn lại (nối tiếp đọc cả bài 2 lần).
- HS luyện đọc từ khó: a – kay, vung chày, Ka – lưi.
 Mẹ giã gạo / mẹ nuôi bộ đội
 Mồ hôi mẹ rơi / má em nóng hổi
 Vai mẹ gầy / nhấp nhô làm gối
 Lưng đưa nôi / và tim hát thành lời...
-1 HS đọc chú giải.
- 1 HS đọc cả bài.
- Theo dõi.
-1 HS đọc to, lớp đọc thầm.
* Phụ nữ miền núi đi đâu, làm gì cũng thường địu con trên lưng. Những em bé cả lúc ngủ cũng nằm trên lưng mẹ, vì vậy, có thể nói: các em lớn trên lưng mẹ.
* Người mẹ làm rất nhiều việc:
+ Nuôi con khôn lớn.
+ Giã gạo nuôi bộ đội.
+ Tỉa bắp trên nương 
- Những việc này góp phần vào công cuộc chống Mĩ cứu nước của dân tộc.
-1 HS đọc to, lớp đọc thầm theo.
* Tình yêu của mẹ với con:
+ Lưng đưa nôi và tim hát thành lời.
+ Mẹ thương A Kay 
+ Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.
-Niềm hy vong của mẹ:
+Mai sai con lớn vung chày lún sân.
* Là tình yêu của mẹ đối với con, đối với cách mạng.
- HS nêu như mục I.
- 2 HS đọc tiếp nối 2 khổ thơ.
- Cả lớp luyện đọc theo hdẫn của GV.
- Một số HS thi đọc diễn cảm.
- Lớp nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò:
 - GV nhận xét tiết học.
 - Yêu cầu HS về nhà tiếp tục HTL.
Tập làm văn: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối
 I. Mục tiêu: 
- Nhận biết được một số điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối (hoa, quả) trong những đoạn văn mẫu.
- Viết được một đoạn văn miêu tả một loại hoa hoặc một thứ quả mà em yêu thích.
 II. Đồ dùng: 
 -1 tờ phiếu viết lời giải BT1.
 III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài cũ:
 - Kiểm tra bài 2 tiết trước của 2 HS.
 -GV nhận xét và cho điểm.
2. Bài mới:
 - Giới thiệu bài:
Bài 1:
- Cho HS đọc nội dung BT1.
- GV giao việc: Các em có nhiệm vụ đọc 2 đoạn văn và nêu nhận xét về cách miêu tả của tác giả.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS trình bày.
 - GV nhận xét và chốt lại (GV đưa bảng viết tóm tắt lên bảng lớp).
 a) Đoạn tả hoa sầu đâu (Vũ Bằng)
 - Cách miêu tả: tả cả chùm hoa, không tả từng bông vì hoa sầu đâu nhỏ, mọc thành chùm, có cái đẹp của cả chùm.
 - Đặc tả mùi thơm đặc biệt của hoa bằng cách so sánh: “ mùi thơm mát mẻ, dịu dàng, mát mẻ còn hơn cả  hoa mộc”. Cho mùi thơm huyền dịu đó hoà với các hương vị khác của đồng quê: “mùi đất cày  rau cần”. 
 - Dùng từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm của tác giả “Bao nhiêu thứ đó  men gì”.
 b) Đoạn tả quả cà chua (Ngô Văn Phú)
 - Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đến khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi quả chín.
 - Tả cà chua ra quả xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh: “Quả lớn, quả bé  mặt trời nhỏ, hiền dịu”.
 + Tả bằng hình ảnh nhân hoá: “quả leo nghịch ngợm ”, “Cà chua thắp đèn... chùm cây”.
Bài 2:
 - Cho HS đọc yêu cầu BT 2.
 - GV giao việc: chọn một loài hoa hoặc một thứ quả mà em thích. Sau đó viết một đ.văn mtả hoa hoặc quả em đã chọn.
- Cho HS làm bài.
- Cho HS trình bày.
- GV nhận xét và chấm những bài viết hay.
-2 HS tiếp nối nhau đọc 2 đoạn văn. Một em đọc đoạn: Hoa sầu đâu. Một em đọc đoạn: Quả cà chua.
- HS làm bài theo cặp. Từng cặp đọc thầm lại 2 đoạn văn và trao đổi với nhau về cách miêu tả của tác giả.
- Một số HS lần lượt phát biểu ý kiến.
- Lớp nhận xét.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS suy nghĩ chọn 1 loài hoa hoặc 1 thứ quả và tả về nó.
- 6 HS đọc đoạn văn trước lớp.
3. Củng cố, dặn dò:
 - GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh lại đoạn văn.
 - Dặn HS về nhà đọc 2 đoạn văn, đọc thêm Hoa mai vàng và Trái vải tiến vu
Luyện tiếng Việt: Dạy bù tuần 22
 Thứ 5 ngày 13 tháng 2 năm 2014
Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ: Cái đẹp
 I. Mục tiêu: 
- Biết được một số câu tục ngữ liên quan đến cái đẹp. Nêu được một trường hợp có sử dụng 1 câu tục ngữ đã biết .
- Dựa theo mẫu để tìm được một vài từ ngữ tả mức độ cao của cái đẹp.
- Đặt câu đượcvới 1 từ tả mức độ cao của cái đẹp .
 II. Đồ dùng: 
 -Bảng phụ và một số tờ giấy khổ to.
III. Hoạt đông dạy học: 
1. Bài cũ:
 -Kiểm tra 2 HS.
-GV nhận xét và cho điểm.
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
b. Hướng dẫn làm bài tập
 Bài 1: 
- Gọi HS đọc y/c của BT
- Y/c HS tự làm bài 
- Gọi HS phát biểu ý kiến.
- Mở bảng phụ đã kẻ bảng ở BT1, mời HS có ý kiến đúng lên bảng đánh dấu + vào cột chỉ nghĩa thích hợp với từng câu tục ngữ. 
- Yc HS nhẩm các câu tục ngữ
- Tổ chức thi đọc thuộc lòng các câu tục ngữ 
Bài 2: 
- Gọi HS đọc y/c
- Gọi HS làm mẫu: nêu một trường hợp có thể dùng câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Các em hãy suy nghĩ, tìm những trường hợp có thể sử dụng 4 câu tục ngữ nói trên
- Gọi HS phát biểu ý kiến
Bài 3,4: 
- Gọi HS đọc y/c
- Như ví dụ, các em thảo luận nhóm 4 tìm thêm những từ ngữ có thể đi kèm với từ đẹp. (phát phiếu cho 3 nhóm). Sau đó đặt câu với mỗi từ tìm được.
- Gọi các nhóm làm xong lên dán phiếu 
- Cùng HS nhận xét 
- Y/c HS làm vào vở, mỗi em viết 8 từ ngữ và 3 câu. 
- 1 HS đọc y/c
- Tự làm bài
- Lần lượt phát biểu 
- Lần lượt lên bảng thực hiện 
- HS tự nhẩm 
- Vài HS thi đọc thuộc lòng trước lớp. 
- 1 HS đọc y/c
- 1 HSG thực hiện: Bà dẫn em đi mua cặp sách. Em thích một chiếc cặp có màu sắc rực rỡ, nhưng bà lại khuyên em chọn một chiếc có quai đeo chắc chắn, khóa dễ đóng mở và có nhiều ngăn. Em còn đang chần chừ thì bà bảo: "Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cháu ạ. Cái cặp kia màu sắc vui mắt đấy, nhưng ba bảy hai mươi mốt ngày là hỏng thôi. Cái này không đẹp bằng nhưng bền và tiện lợi." 
- Tự làm bài 
- Lần lượt phát biểu
+ Bạn Linh ở lớp em học giỏi, ngoan ngoãn, nói năng rất dễ thương. Một lần bạn đến chơi nhà em, khi bạn về, mẹ em bảo: "Bạn con nói năng thật dễ nghe. Đúng là : Người thanh nói tiếng cũng thanh. Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu."
+ Các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp: tuyệt vời, tuyệt diệu, tuyệt trần, mê hồn, mê li, vô cùng, không tả xiết, khôn tả, như tiên, không tưởng tượng được.
+ Đặt câu:
. Phong cảnh nơi đây đẹp tuyệt vời. (tuyệt đẹp, đẹp tuyệt diệu, đẹp mê hồn, đẹp không tả xiết...)
. Bức tranh đẹp mê hồn. (tuyệt trần, vô cùng, không bút nào tả xiết...) 
- Tự làm bài vào vở. 
- Lắng nghe, thực hiện
2. Củng cố - Dặn dò:
 - Dặn dò HS ghi nhớ các từ ngữ, các câu tục ngữ về cái đẹp.
 Thứ 6 ngày 14 tháng 2 năm 2014
Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối
 I. Mục tiêu: 
- Nắm được đặc điểm nội dung và hình thức của đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối.
- Nhận biết và bước đầu biết cách xây dựng một đoạn văn nói về lợi ích của loại cây em biết.
3. Có ý thức bảo vệ cây xanh.
II. Đồ dùng: 
 - Tranh ảnh về cây gạo.
III. Hoạt động dạy học: 
1. Bài mới:
 - Giới thiệu bài:
HĐ1. Tìm hiểu ví dụ: 
 Bài 1+2+3:
 - Cho HS đọc yêu cầu BT 2+3.
 - GV giao việc.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS trình bày kết quả làm bài.
 - GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng.
 Bài Cây gạo có 3 đoạn: Mỗi đoạn bắt đầu bằng chữ đầu dòng lùi vào 1 chữ và kết thúc ở chỗ chấm xuống dòng. Mỗi đoạn tả một thời kì phát triển của cây gạo:
 + Đoạn 1: Thời kì ra hoa.
 + Đoạn 2: Lúc hết mùa hoa.
 + Đoạn 3: Thời kì ra quả.
 - Cho HS đọc nội dung phần ghi nhớ.
 - GV có thể nhắc lại 1 lần nội dung phần ghi nhớ.
 HĐ2. Luyện tập:
 Bài 1:
 - Cho HS đọc yêu cầu BT 1.
 - GV giao việc: Đọc bài Cây trám đen, xđ các đoạn trong bài, nêu nd chính của mỗi đoạn.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS trình bày kết quả bài làm.
 - GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng.
 + Bài Cây trám đen có 4 đoạn:
 + Nội dung của mỗi đoạn:
 *Đoạn 1: Tả giả bao quát thân cây, cành cây, lá cây trám đen.
 *Đoạn 2: Giới thiêu 2 loại trám đen: trám đen tẻ và trám đen nếp.
 *Đoạn 3: Nêu ích lợi của quả trám đen.
 *Đoạn 4: Tình cảm của người tả với cây trám đen.
Bài 2:
 - Cho HS đọc yêu cầu BT.
 - GV giao việc.
 - Cho HS làm bài.
 - Cho HS trình bày.
 - GV nhận xét và khen những HS viết hay.
-1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS đọc bài Cây gạo và tìm các đoạn văn trong bài.
- Một số HS phát biểu ý kiến.
- Lớp nhận xét.
-1 đến 4 HS đọc.
-1 HS đọc, lớp đọc thầm theo.
- HS làm bài cá nhân.
- Cho HS phát biểu.
- Lớp nhận xét.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS viết đoạn văn nói về ích lợi của một

File đính kèm:

  • docga 4 Tuan 23.doc