Bài giảng Lớp 4 - Môn Khoa học - Tiết 1: Sự sinh sản

GV khuyến khích HS tự hỏi và đáp, khen ngợi những HS có câu hỏi trả lời ha.

- GV tổng kết trò chơi, tuyên dương nhóm thắng cuộc và nêu kết luận: Giữa nam và nữ có những điểm khác biệt về mặt sinh học nhưng lại có rất nhiều

doc14 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Khoa học - Tiết 1: Sự sinh sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 4, 5 SGK và hoạt động theo cặp với hướng dẫn như sau:
+ 2 HS ngồi cạnh nhau cùng quan sát tranh
+ HS 1 đọc từng câu hỏi về nội dung tranh cho HS 2 trả lời.
+ Khi HS 2 trả lời HS 1 phải khẳng định được bạn nêu đúng hay sai.
- Treo các tranh minh hoạ (không có lời nói của nhân vật). Yêu cầu HS lên giới thiệu về các thành viên trong gia đình bạn Liên.
- Nhận xét, khen ngợi HS giới thiệu đầy đủ, lời văn hay, nói to rõ ràng. 
- GV hỏi HS cả lớp:
+ Gia đình bạn Liên có mấy thế hệ?
+ Nhờ đâu mà có các thế hệ trong mỗi gia đình.
- Kết Luận: Nhờ có sự sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình, mỗi dòng họ được duy trì kế tiếp nhau. Do vậy, loài người được tiếp tục từ thế hệ này đến thế hệ okhác. Lúc đầu gia đình nào cũng bắt đầu từ bố mẹ rồi sinh con, có cháu chắt......tạo thành dòng họ.
* Hoạt động 3: Liên hệ thực tế gia đình của em
- GV nêu yêu cầu: Các em đã tìm hiểu về gia đình bạn Liên, bây giờ các em hãy giới thiệu cho các bạn về gia đình của mình bằng cách vẽ một bức tranh về gia đình mình và giới thiệu với mọi người.
- Hướng dẫn, giúp đỡ các em gặp khó khăn.
Gợi ý: Gia đình em nào sống chung cùng ông bà thì chúng ta vẽ ảnh về ông bà. Sau đó ông bà sinh ra bố (hoặc mẹ)và cô, chú (hoặc cậu, dì), bố mẹ lấy nhau sinh ra em (hoặc em bé) hoặc sinh ra anh chị rồi đến em. Cô (chú), cậu (dì) lấy chồng (vợ) cũng sinh em bé (anh, chị).
Các em nên vẽ hình theo kiểu phim hoạt hình (bằng các nét cơ bản) nhưng vẫn phải thể hiện rõ được những đặc điểm giống nhau của các thành viên trong gia đình.
- Yêu cầu HS lên giới thiệu về gia đình mình.
- Nhận xét, khen ngợi những HS vẽ đẹp, có lời giới thiệu hay.
* Hoạt động nối tiếp
- GV hỏi và yêu cầu học sinh trả lời nhanh:
+ Tại sao chúng ta nhận ra được em bé và bố mẹ của các em?
+Nhờ đâu mà các thế hệ trong gia đình, dòng họ được kế tiếp nhau?
+ Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản?
- Kết luận: Sự sinh sản ở người có vai trò và ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự sống trên Trái Đất. Nhờ có khả năng sinh sản của con người mà cuộc sống của mỗi gia đình, dòng họ và cả loài người được duy trì, kế tiếp nhau từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Nhận xét tiết học, tuyên dương HS, nhóm HS hăng hái tham gia xây dựng bài và thuộc bài tại lớp.
- Dặn HS về nhà ghi vào vở và học thuộc mục Bạn cần biết; vẽ bức tranh có 1 bạn trai, 1 bạn gái vào cùng một tờ giấy A4.
- HS lớp hát
+ 1 HS đọc: Khoa học 
+ 1 HS đọc tên các chủ đề thành tiếng trước lớp.
Con người và sức khoẻ; Vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật; Môi trượng và tài nguyên thiên nhiên.
+ So với sách Khoa học 4 sách Khoa học 5 có thêm chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Lắng nghe
- Nhận đồ dùng học tập và hoạt động trong nhóm. HS thảo luận, tìm bố mẹ cho từng em bé và dán ảnh vào phiếu sao cho ảnh của bố mẹ cùng hàng với ảnh của em bé.
- Đại diện 2 nhóm làm xong trước dán phiếu lên bảng.
- HS hỏi - trả lời
Ví dụ:
+ Đây là hai mẹ con vì họ cùng có tóc xoăn giống nhau.
 + Đây là hai bố con vì họ cùng có nước da trắng giống nhau. 
+ Đây là gia đình của em bé vì em bé co mũi cao, nước da trắng giống bố mẹ.
+ Đây là bố mẹ của em bé vì em có đôi mắt to, tròn giống bố mẹ.
+ Đây là bố mẹ của em bé vì em bé có nước da đen và hàm răng trắng giống bố mẹ.
+ Đây là bố mẹ em bé vì em bé có mái tóc vàng và nước da trắng giống bố mẹ...
- Trao đổi theo cặp và trả lời:
+ Nhờ em bé có những đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
+ Trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra. Trẻ em có những đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
- Lắng nghe
- HS làm việc theo cặp như hướng dẫn của giáo viên .
- Các câu trả lời đúng:
+ Hình vẽ gia đình bạn Liên. Lúc đầu gia đình bạn Liên có hai người. Đó là bố mẹ bạn Liên .
+ Hiện nay gia đình ban Liên có ba người. Đó là bố, mẹ ban Liên và bạn Liên.
+ Sắp tới gia đình bạn Liên sẽ có bốn người, mẹ ban Liên sắp sinh em bé . Mẹ bạn Liên đang có thai.
- 2 HS (cùng cặp) nối tiếp nhau giới thiệu.
Ví dụ: Đây là ảnh cưới của bố mẹ bạn Liên. Sau đó bố mẹ bạn Liên sinh ra bạn Liên và sắp tới mẹ bạn Liên sẽ sinh em bé. Trước khi ra đời, em bé sống ở trong bụng mẹ.
- 2 HS ngồi cùng bàn có thể trao đổi, thảo luận để cùng tìm ra câu trả lời. Sau đó, một HS phát biểu ý kiến trước lớp.
+ Gia đình bạn Liên có hai thế hệ: Bố mẹ bạn Liên và bạn Liên.
+ Nhờ có sự sinh sản mà có các thế hệ trong mỗi gia đình.
- Lắng nghe.
- Lắng nghe và làm theo yêu cầu.
- Vẽ hình vào giấy khổ A4
- 3 đến 5 HS dán (hoặc giơ) hình minh hoạ, kết hợp giới thiệu về gia đì
Ví dụ: Đây là gia đình em. Lúc đầu ồng bà em lấy nhau, rồi sinh ra bác Nga, bác Minh và bố em. Các bác xây dựng gia đình và ra ở riêng. Bố em lấy mẹ em rồi sinh ra em và bé Bi. Em có mái tóc xoăn giống bố, nước da trắng giống mẹ, còn bé Bi thì giống hệt mẹ ở đôi mắt to, tròn.
+ Vì trẻ em đều do bố mẹ sinh ra, có đặc điểm giống với bố mẹ của mình.
+ Nhờ có sự sinh sản mà các thế hệ trong gia đình, dòng họ được kế tiếp nhau.
+ Nếu con người không có khả năng sinh sản thì loài người sẽ bị diệt vong, không có sự phát triển của xã hội.
Rút kinh nghiệm tiết dạy
.................................................................
.................................................................
Khoa học
Tiết 2: Nam hay nữ
Những kiến thức HS đã được biết có liên quan đến bài học
 Những kiến thức mới cần được 
 hình thành cho HS
 - Phân biệt được nam và nữ dựa vào các đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội.
- Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về nam và nữ.
- Luôn có ý thức tôn trọng mọi người cùng giới hoặc khác giới. Đoàn kết, yêu thương giúp đỡ mọi người, bạn bè, không phân biệt nam hay nữ.
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Phân biệt được nam và nữ dựa vào các đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội.
- Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về nam và nữ.
- Luôn có ý thức tôn trọng mọi người cùng giới hoặc khác giới. Đoàn kết, yêu thương giúp đỡ mọi người, bạn bè, không phân biệt nam hay nữ.
II. Đồ dùng dạy học
- Các hình minh hoạ trang 6 -7 SGK, hình 3 - 4 phóng to (nếu có điều kiện).
- Giấy khổ A4, bút dạ.
- Phiếu học tập kẻ sẵn nội dung ba cột: | Nam | Cả nam và nữ | Nữ | cho trò chơi "Ai nhanh, ai đúng?" theo cột.
- HS chuẩn bị hình vẽ (đã giao từ tiết trước).
- Mô hình người nam và nữ.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy 
Hoạt động học
* Khởi động
+ Em có nhận xét gì về trẻ em và bố mẹ của chúng?
+ Sự sinh sản ở người có ý nghĩa như thế nào?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản?
- Nhận xét câu trả lời và cho điểm từng học sinh.
- Giới thiệu bài mới:
- GV hỏi: Con người có những giới tính nào?
+ Giới thiệu: Trong bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về những điểm giống và khác nhau giữa nam và nữ.
* Hoạt động 1: Sự khác nhau giữa nam và nữ về đặc điểm sinh học
- GV tổ chức cho HS thỏ luận theo cặp với hướng dẫn như sau:
+ Cho bạn xem tranh em vẽ bạn nam và bạn nữ, sau đó nói cho bạn biết vì sao em vẽ bạn nam và bạn nữ?
+ Trao đổi với nhau để tìm một số điểm giống và khác nhau giữa bạn nam và bạn nữ.
+ Khi một em bé mới sinh dựa vào cơ quan nào của cơ thể để biết đó là bé trai hay bé gái?
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
GV nghe và ghi nhanh các ý kiến của HS lên bảng.
- GV nhận xét các ý kiến của HS, sau gạch chân các đặc điểm khác biệt về mặt sinh học mà HS nêu được, rồi đưa ra kết luận:
Ngoài những đặc điểm chung, giữa nam và nữ có sự khác biệt, trong đó có sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục. Đến một độ tuổi nhất định, cơ quan sinh dục mới phát triển làm cho cơ thể nam và nữ có nhiều điểm khác biệt về mặt sinh học. Ví dụ:
+ Nam thường có râu, cơ quan sinh dục nam tạo ra tinh trùng.
+ Nữ có kinh nguyệt, cơ quan sinh dục nữ tạo ra trứng,. Nếu trứng gặp tinh trùng thì người nữ có thai và sinh con.
- GV cho HS quan sát hình chụp trứng và tinh trùng trong SGK.
- GV yêu cầu: Ngoài những điểm cô đã nêu em hãy cho thêm ví dụ về sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học.
* Hoạt động 2: Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và xã hội giữa nam và nữ
- GV yêu cầu HS mở SGK trang 8, đọc và tìm hiểu nội dung trò chơi "Ai 
nhanh, ai đúng".
- GV hướng dẫn HS cách thực hiện trò chơi. Mỗi nhóm sẽ nhận được 1 bộ phiếu và 1 bảng dán tổng hợp. Các em cùng nhau thảo luận để lý giải về từng đặc điểm ghi trong phiếu xem vì sao đó là đặc điểm riêng của nam (nữ) hay đặc điểm chung của cả nam và nữ sau đó dán vào cột thích hợp trong bảng. Nhóm thắng cuộc là nhóm hoàn thành bảng đúng, nhanh, có giải thích hợp lí về các đặc điểm trong mỗi phiếu.
- GV cho các nhóm dán kết quả làmviệc lên bảng theo thứ tự thời gian hoàn thành 1, 2, 3, ..... Yêu cầu cả lớp đọc và tìm điểm khác nhau giữa các nhóm.
- GV cho HS các nhóm có ý kiến khác nhóm bạn nêu lý do vì sao mình làm vậy?
- GV thống nhất với HS về kết quả dán đúng, sau đó tổ chức cho HS thi nói về từng đặc điểm trên. Ví dụ GV hỏi: Vì sao em cho rằng chỉ có nam có râu còn nữ thì không?
Người ta thường nói dịu dàng là nét duyên của bạn gái, vậy tại sao em lại cho rằng đây là đặc điểm chung của cả nam và nữ?
- GV khuyến khích HS tự hỏi và đáp, khen ngợi những HS có câu hỏi trả lời ha.
- GV tổng kết trò chơi, tuyên dương nhóm thắng cuộc và nêu kết luận: Giữa nam và nữ có những điểm khác biệt về mặt sinh học nhưng lại có rất nhiều điểm chung về mặt xã hội
*Hoạt động 3: Vai trò của nữ
- GV cho HS quan sát hình 4 trang 9 SGK và hỏi: ảnh chụp gì? Bức ảnh gợi cho em suy nghĩ gì?
- GV nêu: Như vậy không chỉ nam mà nữ cũng có thể chơi đá bóng. Nữ còn làm được những gì khác? Em hãy nêu một số ví dụ về vai trò của nữ ở trong lớp, trong trường và địa phương hay ở những nơi khác mà em biết (GV ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng)
- GV hỏi: em có nhận xét gì về vai trò của nữ?
Kết luận: Trong gia đình, ngoài xã hội phụ nữ có vai trò quan trọng không kém nam giới. Vai trò của nam và nữ không cố định mà có thể thay đổi. Trong gia đình, phụ nữ làm công việc nội trợ, kiếm tiền, cùng nuôi dạy con cái. Ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào các công tác xã hội, giữ các chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp. ở mọi lĩnh vực phụ nữ vẫn có thể đạt đến đỉnh của con đường vinh quang
- GV yêu cầu: Hãy kể tên những người phụ nữ tài giỏi, thành công trong công việc xã hội mà em biết?
- Nhận xét, khen ngợi những HS có hiểu biết về vai trò của phụ nữ.
- HS trả lời các câu hỏi theo các yêu cầu của giáo viên.
- 2 HS ngồi cạnh nhau tạo thành 1 cặp cùng làm việc theo hướng dẫn. Ví dụ vẽ kết quả làm việc:
+ Vẽ bạn nam và bạn nữ khác nhau vì giữa nam và nữ có nhiều điểm khác nhau.
+Giữa nam và nữ có nhiều điểm giống nhau như có các bộ phận trong cơ thể giống nhau, cùng có thể học, chơi, thể hiện tình cảm, ... nhưng cũng có nhiều điểm khác nhau như nam thì thường cắt tóc ngắn, nữ lại để tóc dài, nam mạnh mẽ, nữ lại dịu dàng...
+ Khi một em bé mới sinh ra người ta dựa vào bộ phận sinh dục để biết đó là bé trai hay bé gái.
- 1 cặp HS báo cáo, các cặp khác nêu bổ sung các ý kiến không trùng lặp.
- GV yêu cầu: Ngoài những điểm cô đã nêu em hãy cho thêm ví dụ về sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học.
- GV yêu cầu: Ngoài những điểm cô đã nêu em hãy cho thêm ví dụ về sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học.
Nam
Cả nam và nữ
Nữ
- Có râu.
-Cơ quan sinh dục tạo ra tinh trùng
- Dịu dàng 
- Mạnh mẽ
- Kiên nhẫn
- Tự tin
- Chăm sóc con
- Trụ cột gia đình
- Đá bóng
- Giám đốc
- Làm bếp giỏi
- Thư ký
- Cơ quan sinh dục tạo ra trứng
- Mang thai
- Cho con bú
- HS cùng đọc SGK.
- HS nghe GV hướng dẫn cách chơi, sau đó chia nhóm và thực hiện trò chơi. Kết quả bảng dán đúng:
- HS cả lớp làm việc theo yêu cầu.
- Đại diện các nhóm trình bày.
- Mốt số HS nêu ý kiến của mình trước lớp. Ví dụ:
+ Do sự tác động của hoóc-môn sinh dục nam nên đến một độ tuổi nhất định thì ở các bạn nam có râu.
- Các bạn nam cũng thể hiện tính dịu dàng khi động viên, giúp đỡ các bạn nữ vì thế đây đâu phải là đặc điểm mà bạn nữ mới có.....
- HS cùng quan sát ảnh, sau đó một vài HS nêu ý kiến của mình.
Ví dụ: ảnh chụp cảnh các nữ cầu thủ đang đá bóng. Điều đó cho thấy đá bóng là môn thể thao là môn thể thao mà cả nam và nữ đều chơi được chứ không dành riêng cho, nam như nhiều người vẫn nghĩ.
- HS tiếp nối nhau nêu trước lớp, mỗi HS chỉ cần đưa ra 1 ví dụ.
+ Trong trường: nữ làm hiệu trưởng, hiêu phó, dạy học, tổng phụ trách.....
+ Trong lớp: nữ làm lớp trưởng, tổ trưởng, chi đội trưởng, lớp phó....
+ ở địa phương: nữ làm giám đốc, chủ tịch uỷ ban nhân dân, bác sĩ, kĩ sư.....
- Trao đổi theo cặp và trả lời câu hỏi
+ Phụ nữ có vai trò rất quan trọng trong xã hội. Phụ nữ làm được tất cả mọi việc mà nam giới làm, đáp ứng được nhu cầu lao động của xã hội.
- HS tiếp nối nhau kể tên theo hiểu biết của từng em: Ví dụ: Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình, ngoại trưởng Mỹ Rice, tổng thông Philippin, nhà bác học Ma-ri-quy-ri, nhà báo Tạ Bích Loan,.....
Rút kinh nghiệm tiết dạy
.................................................................
.................................................................
Tuần 2
Khoa học
Tiết 3: Nam hay nữ (tiếp)
Những kiến thức HS đã được biết có liên quan đến bài học
 Những kiến thức mới cần được 
 hình thành cho HS
 - Phân biệt được nam và nữ dựa vào các đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội.
- Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về nam và nữ.
- Luôn có ý thức tôn trọng mọi người cùng giới hoặc khác giới. Đoàn kết, yêu thương giúp đỡ mọi người, bạn bè, không phân biệt nam hay nữ.
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Phân biệt được nam và nữ dựa vào các đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội.
- Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về nam và nữ.
- Luôn có ý thức tôn trọng mọi người cùng giới hoặc khác giới. Đoàn kết, yêu thương giúp đỡ mọi người, bạn bè, không phân biệt nam hay nữ.
II. Đồ dùng dạy học
- Các hình minh hoạ trang 6 -7 SGK, hình 3 - 4 phóng to (nếu có điều kiện).
- Giấy khổ A4, bút dạ.
- Phiếu học tập kẻ sẵn nội dung ba cột: | Nam | Cả nam và nữ | Nữ | cho trò chơi "Ai nhanh, ai đúng?" theo cột.
- HS chuẩn bị hình vẽ (đã giao từ tiết trước).
- Mô hình người nam và nữ.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
*Khởi động
*Hoạt động 4: Bày tỏ thái độ về một số quan niệm về nam và nữ
2. Đàn ông là người kiếm tiền nuôi cả gia đình.
3. Đàn ông là trụ cột trong gia đình. Mọi hoạt động trong gia đình phải nghe theo đàn ông.
4. Con gái nên học nữ công gia chánh, con trai nên học kỹ thuật.
5. Trong gia đình nhất định phải có con trai.
6. Con gái không nên học nhiều mà chỉ cần nội trợ giỏi.
- GV tổ chức cho HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
- GV nhận xét, khen ngợi các nhóm có tinh thần học tham gia
*Hoạt động 5: Liên hệ thực tế xây dựng bài.
- GV hướng dẫn HS liên hệ thực tế: Các em hãy liên hệ trong cuộc sống xung quanh các em có những phân biệt đối xử giữa nam và nữ như thế nào? Sự đối xử đó có gì khác nhau? Sự khác nhau đó có hợp lý không?
- Gọi HS trình bày. Gợi ý HS lấy ví dụ trong lớp, trong gia đình, hay những gia đình mà em biết
* Hoạt động nối tiếp
+ Nam giới và nữ giới có những điểm khác biệt nào về mặt sinh học?
+ Tại sao không nên có sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ?
- Nhận xét các câu trả lời của HS.
- Khen ngợi những HS thuộc bài ngay tại lớp.
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết (trang 7, trang 9 SGK) và chuẩn bị bài sau.
2. Đàn ông không phải là người kiếm tiền nuôi cả gia đình. Việc kiếm tiền là trách của mọi thành viên trong gia đình.
3. Đàn ông là trụ cột gia đình nhưng gia đình không phải là do một mình đàn ông làm chủ. Mọi hoạt động trong gia đình phải có sự bàn bạc thống nhất giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái.
4. Nghề nghiệp là sự lựa chọn theo sở thích và năng lực của mỗi người. Con gái cũng có thể làm kỹ thuật giỏi, con trai cũng có thể trở thành những đầu bếp tài giỏi. Vì thế công việc nội trợ và kỹ thuật thì cả con trai và con gái đều nên biết.
5. Trong gia đình nhất định phải có con trai là chưa đúng. Con trai, con gái là như nhau, cùng được chăm sóc, học hành, nuôi dạy, đều có khả năng làm việc như nhau và đều có nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ cha mẹ.
6. Con gái không nên học nhiều mà chỉ cần nội trợ giỏi là không đúng. Ngày nay phụ nữ làm rất nhiều công việc quan trọng trong xã hội. Con gái cần phải được học hành, tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đáp ứng được sự tiến bộ của xã hội.
- Mỗi nhóm cử một đại diện bày tỏ thái độ của nhóm mình về một ý kiến, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, kể về những sự phân biệt, đối sử giữa nam và nữ mà các em biết, sau đó bình luận, nêu ý kiến của mình về các hành động đó.
- 3 đến 5 HS nối tiếp nhau trình bày
- HS lắng nghe
Rút kinh nghiệm tiết dạy
.................................................................
.................................................................
Khoa học
Tiết 4: Cơ thể chúng ta được hình thành
 như thế nào ?
I. Mục tiêu: Giúp HS 
- Hiểu được cơ thể mỗi con người được hình thành từ sự kết hợp giữa trứng của người mẹ và tinh trùng của người bố.
- Mô tả khái quát quá trình thụ tinh.
- Phân biệt được một vài giai đoạn phát triển của thai nhi.
II. Đồ dùng dạy học
- Các hình ảnh trong SGK trang 10, 11 (phóng to nếu có điều kiện).
- Các miếng giấy ghi từng chú thích của quá trình thụ tinh và các thẻ ghi:
5 tuần
8 tuần
3 tháng
Khoảng 9 tháng
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
* Hoạt động khởi động
- Kiểm tra bài cũ: 
+ GV gọi 3 HS lên bảng kiểm tra bài trước.
+ Nhận xét cho điểm từng HS.
- Giới thiệu bài:
+ Đưa ra 2 hình minh hoạ trứng và tinh trùng (tiết trước). Yêu cầu 1 HS lên bảng viết tên của từng hình vẽ.
+ Hỏi: Người phụ nữ có khả năng có thai và sinh con khi nào?
+ Nêu: Cơ quan sinh dục nữ có khả năng tạo ra trứng. Nếu trứng gặp tinh trùng thì người nữ có khả năng mang thai và sinh con. Vậy quá trình thụ tinh diễn ra như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
- 3 HS lên bảng lần lượt trả lời câu hỏi:
+ HS 1: Hãy nêu những điểm khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học?
+ HS 2: Hãy nói về vai trò của phụ nữ?
+ HS 3: Tại sao không nên phân biệt đối xử giữa nam và nữ?
- 1 HS lên bảng viết tên.
+ Người phụ nữ có khả năng có thai và sinh ra con khi cơ quan sinh dục của họ tạo ra trứng, trứng gặp tinh trùng.
- Lắng nghe.
*Hoạt động 1: Sự hình thành cơ thể người
- GV nêu câu hỏi:
+ Cơ quan nào trong cơ thể quyết định giới tính của mỗi người?
+ Cơ quan sinh dục nam có chức năng gì?
+ Cơ quan sinh dục nữ có chức năng gì?
+ Bào thai được hình thành từ đâu?
+ Em có biết sau bao lâu mẹ mang thai thì em bé được sinh ra?
- Giảng giải: Cơ quan sinh dục nữ tạo ra trứng, cơ quan sinh dục nam tạo ra tinh trùng. Cơ thể của mỗi con người được hình thành từ sự kết giữa trứng của người mẹ và tinh trùng của người bố. Quá trình kết hợpvới tinh trùng gọi là thụ tinh. Trứng đã được thụ tinh gọi là hợp tử. Hợp tử phát triển thành bào thai, sau khoảng 9 tháng trong bụng mẹ, em bé sẽ được sinh ra.
- HS tiếp nối nhau trả lời, nếu sai HS khác trả lời lại.
+ Cơ quan sinh dục của cơ thể quyết định giới tính của mỗi người.
+ Cơ quan sinh dục nam tạo ra tinh trùng.
+ Cơ quan sinh dục nữ tạo ra trứng 
+ Bào thai được hình thành từ trứng gặp tinh trùng.
+ Em bé được sinh ra sau khoảng 9 tháng ở trong bụng mẹ.
- Lắng nghe.
* Hoạt động 2
Mô tả khái quát quá trình thụ tinh
- Yêu cầu HS làm việc theo cặp: cùng quan sát kĩ hình minh hoạ sơ đò quá trình thụ tinh và đọc các chú thích để tìm xem mỗi chú thích phù hợp với hình nào.
- Gọi 1 HS lên bảng gắn giấy ghi chú thích dưới mỗi hình minh họa và mô tả khái quát quá trình thụ tinh theo bài mình làm.
- Gọi HS dưới lớp nhận xét.
- Gọi 2 HS mô tả lại.
- Kết luận: (Chỉ vào từng hình minh hoạ). Khi trứng rụng, có rất nhiều tinh trùng muốn vào gặp trứng nhưng trứng chỉ tiếp nhận một tinh trùng. Khi tinh trùng và trứng kết hợp với nhau sẽ tạo thành hợp tử. Đó là sự thụ tinh.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận, d

File đính kèm:

  • dockhoa lop4 tuan 1 tuan 2.doc