Bài dự thi cuộc thi “Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Câu 5.Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?

Trả lời:

 Một trong những mục tiêu, quan điểm chỉ đạo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là để đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, chính vì vậy Hiến pháp năm 2013 đã có nhiều điểm mới so với Hiến pháp năm 1992 về quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

 

doc21 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài dự thi cuộc thi “Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc?
Trả lời: 
  Ngày 28/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Đây là một sự kiện chính trị - pháp lý đặc biệt quan trọng, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của nước ta. Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bước được hiện thực hóa trong quá trình cách mạng. Chính vì thế, cùng với quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, các dân tộc ở Việt Nam cũng được giải phóng, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được khẳng định; đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế... của các dân tộc thiểu số được từng bước nâng cao, an ninh chính trị và toàn vẹn lãnh thổ được bảo đảm vững chắc. Đó là những thành tựu không thể phủ nhận của cách mạng Việt Nam trong hơn 68 năm qua.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 như sau:
- Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam “Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam”;
-  Điều 5 quy định“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”;
- Khoản 1 Điều 9 quy định“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”;
- Khoản 2 Điều 9 quy định “Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”;
- Điều 10 quy định“Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”;
- Điều 14 quy định“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”;
- Quy định trong quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ (Điều 42): “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”;
- Quy định trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Khoản 1 Điều 58): “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”;
- Quy định trong lĩnh vực văn hóa (Khoản 1 Điều 60): “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”;
- Quy định trong lĩnh vực giáo dục (Khoản 2, Khoản 3 Điều 61): “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề”;
- Quy định trong vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc và Chủ tịch Hội đồng dân tộc (Khoản 2, Khoản 3 Điều 75): “Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.”
Câu 5.Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Trả lời: 
 Một trong những mục tiêu, quan điểm chỉ đạo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là để đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, chính vì vậy Hiến pháp năm 2013 đã có nhiều điểm mới so với Hiến pháp năm 1992 về quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
Trước hết đó là sự thay đổi về bố cục, thứ tự sắp sếp của các chương trong Hiến pháp, ở Hiến pháp năm 1992 chương “Quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân” là chương V, Hiến pháp 2013 chương này được bố cục lại và xếp vào vị trí chương II, đây là một điểm mới của Hiến pháp năm 2013, thể hiện vị trí, tầm quan trọng của quyền con người. Mặt khác về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 tên chương là “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, đến Hiến pháp năm 2013 chương này được đổi thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Qua đó để khẳng định quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Nếu như Hiến pháp năm 1992, quyền con người được quy định tại Điều 50 “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”, thì tại điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Như vậy so với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, bổ sung quyền công dân, các quyền này trước hết là được công nhận sau đó là được tôn trọng và bảo vệ, các quyền đó chỉ có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm 2013 đã thay cụm từ “mọi công dân” trong Hiến pháp năm 1992 thành cụm từ “ mọi người”, cụ thể tại Điều 16 quy định: “ Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Đồng thời Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung thêm quy định tại Điều 19: “ Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật”. Tại khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm” đây là điểm mới so với Hiến pháp năm 1992, việc quy định được quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người nhằm tạo thuận lợi để chữa bệnh cho người thân, mục đích nhân đạo, cũng như đề cao vai trò bộ phận cơ thể người phục vụ cho nghiên cứu và chữa bệnh trong y học hiện nay.
Về quyền tự do kinh doanh, tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”, như vậy Hiến pháp đã mở rộng hơn đối tượng kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh, không chỉ công dân Việt Nam mà kể cả người nước ngoài cũng được tạo điều kiện thuận lợi để kinh doanh làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. 
Ngoài một số nội dung cơ bản nêu trên, Hiến pháp năm 2013 còn quy định về quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân một cách rõ ràng, cụ thể, bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992, như gộp các Điều 65,66,67 của Hiến pháp 1992 và bổ sung một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.
Về cách thức, bố cục, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó, quyền công dân là quyền của người có quốc tịch Việt Nam. Để tạo thuận lợi cho mọi người thực hiện quyền của mình, Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành các văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi người và công dân thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
Có thể khẳng định Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm hướng đến mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điều tâm đắc nhất đối với Hiến pháp sửa đổi là Điều 34, lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến Việt Nam, quyền được bảo đảm an sinh xã hội của mọi người dân được chính thức khẳng định thành một điều riêng.
Quyền này được xác lập, thực hiện cùng với quyền bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc của công dân. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế; có quyền và nghĩa vụ học tập, quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Phụ nữ được tạo điều kiện để phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Thanh niên được học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc. Tương tự như vậy, người cao tuổi được tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 6.Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Trả lời: 
Về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới quan trọng: Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp (Điều 69), Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Điều 94), Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp (Điều 102) đảm bảo nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3 Điều 2), cụ thể như sau:
1. Quốc hội (Chương V)
a) Về vị trí, chức năng của Quốc hội
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 69);
- Quy định chức năng của Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 69);
-  Hiến pháp năm 2013 khẳng định Quốc Hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến (Ðiều 69), so với Hiến pháp năm 1992, Quốc hội không còn là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp mà là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và quyết định tiến hành trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của đất nước (Khoản 4 Ðiều 120).
b) Về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
- Trong việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp:
Tiếp tục quy định Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, bỏ quy định về “quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh” (Khoản 1 Điều 70).
- Trong việc thực hiện quyền giám sát tối cao:
Bổ sung quy định về xét báo cáo công tác của  Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (khoản 2 Điều 70).
- Trong việc thực hiện quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước:
+ Sửa đổi nhiệm vụ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70);
+ Sửa đổi nhiệm vụ quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia (khoản 4 Điều 70);
+ Bổ sung thẩm quyền quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ (khoản 4 Điều 70).
- Trong việc quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
+ Bổ sung thẩm quyền quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (khoản 6 Điều 70);
+ Bổ sung thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội (khoản 7 Điều 70);
+ Bổ sung thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập (khoản 7 Điều 70);
+ Bổ sung thẩm quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cho phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân nhằm làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp (khoản 7 Điều 70); 
+ Bổ sung thẩm thẩm quyền phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia (khoản 7 Điều 70);
+ Bổ sung thẩm quyền giải thể đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; bổ sung thẩm quyền thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật (khoản 9 Điều 70).
- Trong lĩnh vực đối ngoại:
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội (khoản 14 Điều 70).
- Trong việc bảo vệ Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp:
+ Bổ sung quy định trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội (Khoản 2 Điều 119);
+ Bổ sung quy định Quốc hội quy định (bằng luật) về cơ chế bảo vệ Hiến pháp (Khoản 2 Điều 119).
+ Bổ sung quy định Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp; quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp (Khoản 2 Điều 120);
+ Bổ sung quy định Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp và Quốc hội quyết định thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp (Khoản 4 và Khoản 5 Điều 120).
2. Chính phủ (Chương VII)
a) Về vị trí, chức năng của Chính phủ
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới quan trọng sau:
- Khẳng định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội (Điều 94);
- Bổ sung quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc (Khoản 1 Điều 99);
- Bổ sung quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ (Khoản 4 Điều 95);b) Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Sửa đổi, bổ sung quy định “Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 96; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội” (Khoản 2 Điều 96);
- Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (Khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân (Khoản 3 Điều 96)
- Bổ sung quyền ban hành văn bản pháp quy của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để thực hiện chức năng hành pháp (Điều 100);
- Quy định rõ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; bỏ cụm từ “các thành viên khác” trong Hiến pháp 1992; bổ sung quy định về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định  (Khoản 1 Điều 95);
- Quy định thẩm quyền của Chính phủ trong việc Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn về Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước

File đính kèm:

  • docbai_thi_hien_phap_2013_co_day_du_cac_cau_20150726_122435.doc